Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2007 hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 1628/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/06/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1628/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 25 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP , ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 81/TTr-SCN ngày 29/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1628 /QĐ-UBND ngày 25 /6/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Nhằm bảo tồn và tạo điều kiện phát triển các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh, thu hút nghệ nhân, giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, với các nội dung như sau:
I. Trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Trình tự xét công nhận
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại Điều 3 của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 66) đạt các tiêu chí quy định tại mục I, phần II của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Thông tư 116) thì lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổng hợp hồ sơ, lập danh sách và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) đến Hội đồng thẩm định và xét duyệt công nhận làng nghề tỉnh (thông qua Sở Công nghiệp) để xét duyệt.
- Hội đồng thẩm định và xét duyệt công nhận làng nghề tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập), chọn ra những đối tượng đáp ứng các tiêu chí quy định tại mục I, phần II của Thông tư 116, tổng hợp danh sách và lập tờ trình (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và cấp giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Hồ sơ thủ tục
a) Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống:
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có);
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề:
- Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất;
- Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
c) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề truyền thống:
- Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống và hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề theo khoản a và b, điểm 2, mục I của Hướng dẫn này.
- Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện như hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống theo quy định tại khoản a, điểm 2, mục I của Hướng dẫn này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện như hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề theo quy định tại khoản b, điểm 2, mục I của Hướng dẫn này.
- Những làng nghề chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II của Thông tư 116, hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
+ Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã.
II. Thời gian xét duyệt, công nhận, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Thời gian xét duyệt
- Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành khảo sát, lập danh sách và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 của tháng cuối quý I hàng năm;
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tổng hợp danh sách và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Hội đồng thẩm định và xét duyệt, công nhận làng nghề tỉnh (thông qua Sở Công nghiệp) trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ từ Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Hội đồng thẩm định và xét duyệt, công nhận làng nghề tỉnh tổng hợp danh sách và lập tờ trình (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ từ Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Thời gian công nhận
Thời gian công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh được tổ chức mỗi năm một lần vào cuối quý II của năm.
3. Thu hồi giấy công nhận
- Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận, sau 05 năm liền không đạt theo tiêu chí quy định tại mục I phần II của Thông tư 116 sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo theo tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách và gửi về Hội đồng thẩm định và xét duyệt, công nhận làng nghề tỉnh để xem xét và thu hồi giấy công nhận.
III. Trách nhiệm và quyền lợi của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được công nhận
1. Trách nhiệm
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, các nghệ nhân xây dựng, phát triển nghề, làng nghề gắn với văn hoá và các phong trào xã hội khác, góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày càng phát triển;
- Chủ động cải tiến thiết bị, đa dạng hoá mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường;
- Nộp ngân sách đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn cảnh quan phạm vi tổ chức hoạt động để duy trì tồn tại và phát triển nghề.
2. Quyền lợi
Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP , Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của Hướng dẫn này.
2. Giám đốc Sở Công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và xét duyệt công nhận làng nghề tỉnh theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và xét công nhận làng nghề theo các tiêu chí quy định tại Nghị định 66 và Thông tư 116.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện gắn việc khôi phục và phát triển làng nghề với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để có kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển ngành nghề.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công cán bộ theo dõi, quản lý làng nghề, tập hợp các thông tin, kiến nghị của người làm nghề, giải thích chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng trong việc phát triển làng nghề, quyền lợi, trách nhiệm của các đơn vị sản xuất trong làng nghề đối với chính quyền và nhân dân sở tại biết và thực hiện.
5. Định kỳ vào ngày 01/6 và 01/12 hàng năm, các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương cũng như những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị chính sách phát triển ngành nghề nông thôn về Hội đồng thẩm định và xét duyệt công nhận làng nghề tỉnh (thông qua Sở Công nghiệp) để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006