Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch tổ chức đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: 1626/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 11/07/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1626/QĐ-UBND

An Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ KẾT QUẢ RÀ SOÁT, TÍCH HỢP HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1435/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 7 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở ngành có liên quan ;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ KẾT QUẢ RÀ SOÁT, TÍCH HỢP HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /7/2018)

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Thực hiện Công văn số 1749/LĐTBXH-VPQGGN ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tổ chức đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo.

Để đánh giá kết quả đạt được so với tiến độ, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch tổ chức đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh với nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Đánh giá giữa kỳ những kết quả đạt được so với tiến độ, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình) và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết 76/2014/QH13.

2. Phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và các chính sách giảm nghèo.

3. Đề xuất, kiến nghị về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo; giải pháp huy động, bố trí và sử dụng nguồn lực; giải pháp chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo từ nay đến năm 2020.

4. Qua đánh giá giữa kỳ, đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung chiều, chỉ số đo lường nghèo đa chiều cho giai đoạn tiếp theo nhằm phản ánh tốt hơn thực trạng nghèo, hướng tác động nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

II. YÊU CẦU

1. Đánh giá giữa kỳ được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh (tỉnh, huyện, xã); được tổ chức thực hiện từ cơ sở xã, phường, thị trấn trở lên, có sự tham gia của người dân.

2. Đánh giá của các cấp chính quyền địa phương trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo thông qua Chương trình.

3. Đánh giá tổng thể bao gồm: đánh giá thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình; đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo và đánh giá hiệu quả tác động tới đối tượng thụ hưởng; đánh giá thực hiện các chính sách giảm nghèo và tiến độ rà soát sửa đổi hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành.

4. Qua đánh giá giữa kỳ, cần rút ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và cho giai đoạn tiếp theo.

III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Đánh giá giữa kỳ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết 76/2014/QH13 trên địa bàn tỉnh, cần đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Tính kịp thời trong việc xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách giảm nghèo; các văn bản hướng dẫn và bố trí vốn để thực hiện Chương trình.

2. Tính phù hợp của cơ chế, chính sách, các Dự án, Tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Sự phù hợp cần được xem xét trên các phương diện phù hợp về đối tượng thụ hưởng, đặc điểm vùng miền (dân tộc thiểu số, biên giới, xã có tỷ lệ nghèo cao,...), phù hợp với nguồn lực và năng lực thực thi Chương trình của địa phương.

3. Tính đồng bộ và hệ thống của cơ chế, chính sách và giải pháp giảm nghèo hiện hành. Tiêu chí này thể hiện ở chỗ hệ thống cơ chế chính sách của các Bộ, ngành và sự triển khai của các cấp là có xuất phát từ đặc điểm của đối tượng thụ hưởng, thống nhất, không mâu thuẫn, tạo điều kiện để thực hiện tốt được mục tiêu giảm nghèo đa chiều ở các địa phương.

4. Tính đầy đủ thể hiện ở mức độ bố trí nguồn lực đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời cho thực hiện các chính sách, Dự án, Tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình.

5. Tính hiệu lực và hiệu quả thực thi chính sách và giải pháp giảm nghèo thể hiện ở các lĩnh vực sau: cụ thể hóa của địa phương trong việc đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách, Chương trình tới đối tượng thụ hưởng, ban hành các chính sách đặc thù trên địa bàn; sự phối kết hợp các ngành, các cấp liên quan ở địa phương để thực hiện chính sách và giải pháp thực hiện Chương trình đã ban hành; bố trí và sử dụng nguồn lực; tác động của việc thực hiện chính sách và giải pháp giảm nghèo đến đối tượng thụ hưởng.

IV. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Để đạt được mục tiêu trên, đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

1. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 76/2014/QH13:

1.1. Kết quả triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân nghèo trên địa bàn;

- Đánh giá kết quả xây dựng đề án, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn và bổ sung cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù, giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện;

- Phân công, chỉ đạo, theo dõi thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn.

1.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo:

- Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo thể hiện: mức độ đầy đủ và kịp thời so với nhu cầu thực hiện; huy động từ các nguồn khác để thực hiện;

- Sự vận dụng của địa phương trong việc ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trên địa bàn;

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách tới đối tượng thụ hưởng;

- Phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện;

- Công tác tổ chức giám sát, kiểm tra của địa phương;

- Kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo trên địa bàn bao gồm:

+ Kinh phí thực hiện;

+ Đối tượng thụ hưởng (người, hộ, xã, huyện).

2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020:

2.1. Đánh giá việc thiết kế Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các Dự án, Tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình, gồm các nội dung sau:

- Về mục tiêu: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 2016-2020 có phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội không? có đảm bảo giảm được nghèo theo mục tiêu đề ra không?

- Về đối tượng: mức độ hưởng lợi của các đối tượng ưu tiên (số người nghèo, người cận nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số…) có cần điều chỉnh hoặc bổ sung thêm đối tượng không (như hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình?)

- Các hoạt động dự án có được thiết kế: phù hợp, đồng bộ và hệ thống chưa? Có gì phải điều chỉnh không?

- Đầu ra của dự án: có phù hợp đảm bảo đạt được mục tiêu giảm nghèo? có gì cần điều chỉnh không?

- Về công tác chỉ đạo, điều hành: hợp lý chưa? cần bổ sung sửa đổi như thế nào?

- Về cơ chế tổ chức thực hiện: phù hợp, đồng bộ và hệ thống chưa? Có gì phải điều chỉnh không?

2.2. Bố trí nguồn lực cho Chương trình:

- Ngân sách trung ương bố trí, trong đó (đầu tư phát triển; sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí, trong đó (đầu tư phát triển; sự nghiệp); huy động khác (theo các nguồn);

- Mức độ đầy đủ và kịp thời về kinh phí so với nhu cầu để thực hiện từng hoạt động của dự án;

- Mức huy động từ các nguồn vốn khác nhau cho giảm nghèo (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp từ doanh nghiệp, từ các tổ chức quốc tế, của cộng đồng và cá nhân);

- Các vướng mắc, bất cập trong bố trí vốn.

2.3. Tiến độ thực hiện Chương trình thông qua các dự án:

- Tiến độ thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình: có đúng tiến độ như kế hoạch theo các giai đoạn hay không? nguyên nhân của việc chậm tiến độ (nếu có).

3. Đánh giá kết quả các mục tiêu của Chương trình:

3.1. Kết quả thực hiện Chương trình:

- Kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo so với kế hoạch của giai đoạn (theo huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn);

- Kết quả thực hiện mục tiêu tăng thu nhập của các hộ nghèo, hộ cận nghèo so với kế hoạch của giai đoạn (theo xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các ấp đặc biệt khó khăn);

- Kết quả thực hiện mục tiêu đưa các địa bàn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn so với kế hoạch của giai đoạn (gồm xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ấp đặc biệt khó khăn).

- Kết quả thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể khác của Chương trình.

3.2. Đánh giá mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi:

- Đánh giá sự tham gia của các đối tượng hưởng lợi vào công tác lập kế hoạch trung hạn và hàng năm của Chương trình (tổng số cuộc họp thôn lập kế hoạch, số lượt người tham gia các cuộc họp thôn lập kế hoạch trong đó ghi rõ tổng số, số người nghèo, người cận nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số);

- Đánh giá sự tham gia của người dân trong tổ chức thực hiện theo các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình (mức độ đóng góp, tham gia vào giám sát, tham gia vận hành và duy tu, bảo dưỡng);

- Đánh giá mức độ hưởng lợi của hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số… trong các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình.

3.3. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo một số chủ đề, lĩnh vực với sự hợp tác, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, đối tác cùng quan tâm:

- Cơ chế phân cấp và trao quyền, phát huy nội lực cộng đồng, giảm nghèo dựa vào cộng đồng;

- Sự hài lòng của người dân được thụ hưởng với các hoạt động của Chương trình;

- Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số;

- Thực hiện bình đẳng giới trong giảm nghèo;

- Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo (giữa các vùng miền, các nhóm dân cư), giảm nghèo - không để ai bị để lại phía sau;

- Tiếp cận nghèo đa chiều trẻ em trong nghèo đa chiều quốc gia;

- Phát triển chuỗi giá trị hướng đến giảm nghèo bền vững…

4. Đánh giá tình hình chỉ đạo điều hành:

4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình:

- Đánh giá công tác kiện toàn Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp;

- Đánh giá tình hình chỉ đạo của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp;

- Đánh giá mức độ đầy đủ, kịp thời của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình.

4.2. Công tác quản lý thực hiện Chương trình:

- Đánh giá công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành; sở, ngành; các cấp trong tổ chức thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình;

- Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá.

5. Giám sát và đánh giá:

Công tác giám sát và đánh giá thực hiện chương trình giảm nghèo được thực hiện tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: rà soát mức độ đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ chỉ tiêu cho giám sát và đánh giá giảm nghèo; hệ thống tổ chức cho giám sát và đánh giá (nhân lực, bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật cho đánh giá;Cơ chế cho giám sát đánh giá; Mức độ, tần suất thực hiện các hoạt động giám sát và đánh giá; Các bất cập và những vấn đề nảy sinh trong giám sát và đánh giá.

6. Đánh giá chung:

6.1. Thuận lợi:

6.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

6.3. Bài học kinh nghiệm:

- Bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành và quản lý Chương trình;

- Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình tổ chức thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình.

7. Các đề xuất và kiến nghị:

Từ kết quả đánh giá 6 nội dung đã nêu trên, đánh giá giữa kỳ sẽ nêu ra các đề xuất và kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập và những vấn đề nảy sinh trong thực hiện Chương trình, chính sách được phát hiện trong đánh giá giữa kỳ. Những đề xuất và kiến nghị sẽ tập trung vào các lĩnh vực sau:

7.1. Kiến nghị điều chỉnh mục tiêu và thiết kế:

- Đề xuất về điều chỉnh, hoàn thiện nội dung các dự án thuộc Chương trình trên các phương diện: mục tiêu, đối tượng thụ hưởng của dự án, các hoạt động dự án, cơ chế thực hiện, nguồn vốn, các đầu ra của dự án;

- Đề xuất về đối tượng hưởng lợi của Chương trình (cách xác định đối tượng, các đối tượng cần bổ sung…).

7.2. Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn:

- Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp bố trí và phân bổ vốn đảm bảo đủ và kịp thời lượng vốn cho thực hiện Chương trình;

- Đề xuất về cơ chế quản lý tài chính phù hợp để thúc đẩy tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình.

7.3. Đề xuất về chỉ đạo, điều hành và quản lý Chương trình:

- Đề xuất hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, điều hành và phối kết hợp của các Bộ, ngành, sở ngành và các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình;

- Đề xuất về hoàn thiện cách thức tổ chức, quản lý thực hiện Chương trình (hệ thống tổ chức quản lý: nhân lực, bộ máy, trang thiết bị, chế độ chính sách; công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá…);

- Đề xuất khen thưởng các địa phương có kết quả xuất sắc trong tổ chức thực hiện Chương trình; các mô hình cần nhân rộng.

8. Đầu ra của đánh giá giữa kỳ:

Đầu ra của đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 sẽ bao gồm các báo cáo sau: Báo cáo tổng hợp về kết quả Đánh giá giữa kỳ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo theo xu hướng tiếp cận đa chiều.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo:

- Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc đánh giá giữa kỳ mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức sơ kết đánh giá giữa kỳ tại địa phương và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp trên theo quy định;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

+ Hướng dẫn các công cụ, biểu mẫu cụ thể phục vụ cho công tác tổ chức đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá giữa kỳ, cụ thể:

+ Biểu mẫu đánh giá giữa kỳ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020;

+ Biểu mẫu báo cáo đánh giá chính sách;

+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả rà soát, tích hợp hệ thống chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

2. Phương thức đánh giá:

Các địa phương tự đánh giá bao gồm các thông tin đánh giá tổng hợp từ cơ sở (xã, huyện, tỉnh) theo hệ thống biểu mẫu thống nhất, gồm các thông tin định lượng và định tính phản ánh nội dung đánh giá.

3. Hình thức và thời gian tổ chức đánh giá giữa kỳ:

- Hình thức: Tổ chức hội nghị sơ kết từ cấp xã đến cấp tỉnh.

- Thời gian:

+ Các địa phương tổ chức đánh giá giữa kỳ trong 02 tháng: tháng 7 hoặc tháng 8 năm 2018.

+ Cấp tỉnh dự kiến thực hiện sơ kết giữa tháng 8/2018.

Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc thực hiện tốt Kế hoạch này./.





Kế hoạch 555/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2018 Ban hành: 06/02/2018 | Cập nhật: 02/07/2018

Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014