Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 1621/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Nguyễn Khắc Chử
Ngày ban hành: 02/12/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1621/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 02 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

Căn cứ Thông báo số 08-TB/TU ngày 20/10/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức bộ máy và cán bộ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu.

Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

1. Chức năng:

Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quỹ phát triển đất được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động theo Điều lệ Quỹ do UBND tỉnh ban hành.

Quỹ phát triển đất được hưởng các khoản ưu đãi theo quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn.

a. Nhiệm vụ:

- Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.

- Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.

- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

- Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

b. Quyền hạn:

- Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.

- Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ do UBND tỉnh ban hành; thực hiện thu hồi ứng vốn khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.

- Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.

3. Cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng quản lý quỹ và cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ.

a, Hội đồng quản lý quỹ có 6 thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ do Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhận.

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ kiêm Giám đốc Quỹ.

- Các Thành viên gồm Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng.

Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.

b, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được giao 08 biên chế gồm:

- Giám đốc Quỹ.

- 01 Phó Giám đốc Quỹ

- 06 cán bộ chuyên môn.

- Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

- Phó Giám đốc Quỹ và kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

- Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao cho Giám đốc Quỹ Phát triển đất xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, xây dựng; Hội đồng quản lý quỹ phát triển đất và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử