Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng
Số hiệu: | 162/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Trần Văn Hiệp |
Ngày ban hành: | 20/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ IV, nhiệm kỳ (2020-2025) thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải; Chủ tịch Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
|
CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Hiệp hội ô tô vận tải Lâm Đồng
Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vận tải ô tô hoặc có liên quan lĩnh vực vận tải ô tô tự nguyện thành lập, không vụ lợi nhằm mục đích phối hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quảng bá dịch vụ trong lĩnh vực vận tải ô tô, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong lĩnh vực vận tải ô tô.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội là thành viên của Hiệp hội vận tải ô tô Việt nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội. Tư vấn pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn các kỹ năng nghề nghiệp kiến thức pháp luật về kinh tế thị trường về môi trường... Cập nhật và cung cấp cho hội viên về chính sách pháp luật và chủ trương của nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực vận tải ô tô.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
Điều 10. Ban chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Ban chấp hành sáu tháng hoặc một năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành hoặc Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 11. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do đại hội bầu trong số các Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại Hiệp hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ.
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội.
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
1. Ban kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra: Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 13. Hội viên, tiêu chuẩn Hiệp hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm: hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hiệp hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có đủ tiêu chuẩn theo quy định khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: là công dân Việt Nam và tổ chức pháp nhân không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết nhưng có uy tín, kinh nghiệm và công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức và hội viên liên kết:
a) Là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; là tổ chức được pháp luật Việt Nam công nhận.
b) Tán thành điều lệ Hiệp hội.
c) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập.
d) Đóng hội phí theo quy định.
đ) Được Ban chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên.
e) Các hội viên là pháp nhân cử người đại diện của mình tại Hiệp hội, người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định. Khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo cho Ban chấp hành Hiệp hội biết.
Điều 14. Quyền lợi của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, tham gia các hội nghị hội thảo, tập huấn đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
4. Được dự đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban chấp hành, thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, phê bình chất vấn Ban chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
5. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên, trong trường hợp này hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban chấp hành Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban chấp hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
6. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức (trừ quyền ứng cử, bầu cử và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội).
Điều 15. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại điều lệ này. Thực hiện nghị quyết của Đại hội và Ban chấp hành. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
2. Cung cấp cho Ban chấp hành những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình, tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh và phát triển.
3. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công bằng văn bản.
Điều 16. Chấm dứt tư cách và quyền hội viên
1. Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu: tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc phá sản. Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm những quy định, điều lệ Hiệp hội.
2. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo pháp luật và Điều lệ.
Điều 17. Nguồn thu của Hiệp hội
1. Hội phí của Hội viên do Ban chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Các khoản thu do hoạt động tư vấn, nghiên cứu, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 18. Các khoản chi chủ yếu của Hiệp hội
1. Trang trải các chi phí hoạt động của Hiệp hội theo điều lệ.
2. Trả phụ cấp cho Ban chấp hành và các khoản công tác.
3. Khen thưởng và phúc lợi cho hội viên.
4. Đóng hội phí cấp trên.
Điều 19. Phương thức giải quyết tài sản, tài chính khi giải thể
Khi Hiệp hội giải thể thì toàn bộ tài sản của Hiệp hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Ban chấp hành Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
1. Tổ chức và hội viên vi phạm những điều sau đây sẽ tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, xoá tên khỏi danh sách.
a) Làm tổn hại đến uy tín của Hiệp hội.
b) Vi phạm Điều lệ của Hiệp hội.
2. Ban chấp hành Hiệp hội quyết định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật.
1. Chỉ có Đại hội của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ này gồm 7 Chương và 23 Điều đã được Đại hội Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng lần thứ IV (nhiệm kỳ 2020-2025) thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Điều lệ sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
3. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 17/04/2012