Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước
Số hiệu: 161/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
Ngày ban hành: 17/02/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Kế toán, kiểm toán, Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 161/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 17 tháng 2 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật Khiếu nại;

Căn cứ Luật Tố cáo;

Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-KTNN ngày 25/3/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Thanh tra Kiểm toán nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TT (05).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY TRÌNH

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161 /QĐ-KTNN ngày 17/2/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước (KTNN) quy định tại khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 69, Điều 70 Luật KTNN.

2. Quy trình này không áp dụng đối với việc giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán tại điểm b, khoản 2 Điều 69 Luật KTNN.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và các đơn vị, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc KTNN.

2. Người khiếu nại, tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.

Điều 3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổng KTNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của KTNN, của người có thẩm quyền trong khối tham mưu thuộc bộ máy điều hành và KTNN chuyên ngành; quyết định kỷ luật công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là quyết định kỷ luật) do Tổng KTNN ban hành; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Kiểm toán trưởng KTNN khu vực, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN có thẩm quyền giải quyết lần đầu các khiếu nại nêu trên tại đơn vị.

2. Tổng KTNN giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, trực tiếp quản lý; công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và KTNN chuyên ngành; tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước đã giải quyết nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để thụ lý giải quyết hoặc tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị quá thời hạn quy định nhưng không được giải quyết mà người tố cáo vẫn tiếp tục tố cáo với Tổng Kiểm toán nhà nước. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp giải quyết tố cáo đối với công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

3. Chánh Thanh tra KTNN tham mưu, giúp Tổng KTNN giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.

4. Trong một số trường hợp cụ thể Tổng KTNN giao cho các đơn vị trực thuộc chủ trì, tham mưu việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết

1. Mọi khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi chung là khiếu nại, tố cáo) phải được xem xét, giải quyết theo đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, chính xác, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

3. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả.

4. Không xem xét, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo giấu tên, mạo danh, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp, sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới. Trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo giải quyết.

5. Thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo và gia hạn thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trình tự, thủ tục chung và hồ sơ, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện hành và các quy định cụ thể của Quy trình này.

2. Trường hợp thành lập Đoàn thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo thì thực hiện theo Quy trình thanh tra của KTNN. Việc thông báo thụ lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Quy trình này.

3. Hồ sơ, mẫu biểu giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN được ban hành kèm theo Quy trình này. Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương II

TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN

Điều 7. Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ xử lý đơn

1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn:

a) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính;

b) Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, đơn vị (phòng Hành chính - Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Văn thư của các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp); qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị; qua trụ sở, địa điểm tiếp công dân;

c) Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;

d) Đơn do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.

2. Tiếp nhận, vào sổ đăng ký văn bản

Đơn tiếp nhận từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đến bộ phận văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của KTNN.

3. Phân công nhiệm vụ xử lý đơn

a) Việc phân công nhiệm vụ xử lý đơn được thực hiện theo trình tự, thủ tục về trình, chuyển giao văn bản đến quy định tại Quy chế công tác văn thư lưu trữ của KTNN.

b) Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết trực tiếp thụ lý hoặc phân công cá nhân trực tiếp thụ lý giải quyết, việc phân công phải lập thành văn bản theo quy định.

Điều 8. Phân loại, xử lý đơn

1. Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN

a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN bao gồm các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan KTNN, của các đơn vị trực thuộc KTNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan KTNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc KTNN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

b) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN bao gồm các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc KTNN trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

2. Khiếu nại không thụ lý giải quyết

a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ KTNN để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của KTNN với các đơn vị trực thuộc KTNN; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước, Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.

b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

c) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.

d) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.

e) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

g) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.

h) Việc khiếu nại đã được tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của tòa án.

3. Tố cáo không thụ lý giải quyết

a) Tố cáo về vụ việc đã được giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

4. Đối với đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN nhưng có nội dung đề nghị, kiến nghị KTNN kiểm tra, xem xét hoặc có thể nghiên cứu phục vụ cho công tác của KTNN thì công chức được giao tham mưu giải quyết nghiên cứu nội dung đơn phải báo cáo lãnh đạo đơn vị xem xét sao gửi nội dung đơn đến KTNN chuyên ngành, khu vực để lưu ý thông tin phục vụ hoạt động kiểm toán trên nguyên tắc giữ bí mật thông tin người gửi đơn.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 9. Thụ lý giải quyết khiếu nại

1. Trong thời hạn 10 ngày, nếu đúng thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và Thanh tra KTNN. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo.

2. Sau khi kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật công chức bị khiếu nại nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

3. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Điều 10. Xác minh giải quyết khiếu nại

1. Tổng KTNN giao Thanh tra KTNN hoặc các đơn vị trực thuộc KTNN xác minh nội dung khiếu nại; thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình xác minh. Khi cần thiết, Chánh Thanh tra KTNN, thủ trưởng đơn vị được giao xác minh, thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thành lập Tổ xác minh nội dung khiếu nại.

2. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Khi tiến hành xác minh phải thu thập đầy đủ thông tin về nhân thân người khiếu nại. Đối với người đại diện, người được ủy quyền: yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân, cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình. Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: yêu cầu xuất trình giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp pháp lý.

4. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì phải có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại.

5. Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để xác minh để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại phải thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho buổi làm việc.

6. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận.

7. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Điều 11. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

2. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.

Điều 12. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

1. Người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại.

2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và Thanh tra Kiểm toán nhà nước.

Điều 13. Tổ chức đối thoại

1. Các trường hợp đối thoại

a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.

2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại

a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

Điều 14. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại

1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến và Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.

b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được gửi người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, Tổng KTNN, Thanh tra KTNN. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho các đối tượng nêu trên và người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.

3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chánh Thanh tra KTNN hoặc thủ trưởng đơn vị được Tổng KTNN giao giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công bố quyết định giải quyết khiếu nại tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác hoặc niêm yết tại trụ sở KTNN hoặc thông báo trên Báo Kiểm toán, Website KTNN theo quy định.

Chương IV

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 15. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Hình thức tố cáo

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

a) Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

b) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân; hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

2. Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện thụ lý, xử lý thông tin tố cáo

a) Khi nhận được đơn tố cáo, Thanh tra KTNN, các đơn vị trực thuộc KTNN có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý đơn theo quy định.

- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Khi giải quyết tố cáo các đơn vị phải báo cáo bằng văn bản cho Thanh tra KTNN nêu rõ quyết định thụ lý hay không thụ lý giải quyết tố cáo và ghi rõ lý do nếu không thụ lý.

b) Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm đề nghị Tổng KTNN chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

Điều 16. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo

1. Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo

1. Đối với tố cáo tiếp mà việc giải quyết tố cáo của các đơn vị trực thuộc KTNN là đúng pháp luật, không có tình tiết mới, không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì không giải quyết lại. Chánh Thanh tra KTNN, thủ trưởng đơn vị được giao xử lý tố cáo thừa lệnh Tổng KTNN thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo tiếp và đề nghị chấm dứt việc tố cáo, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định.

2. Các trường hợp đã quá thời hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có nội dung tố cáo chưa được giải quyết, người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, đồng thời báo cáo Tổng KTNN nêu rõ lý do về việc chưa giải quyết tố cáo.

3. Đối với tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết tố cáo đó theo thẩm quyền.

Điều 18. Ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo phải ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.

2. Việc giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Tổ xác minh tố cáo có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng hoặc giao cho một đơn vị trực thuộc tiến hành xác minh thì thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.

3. Quyết định thành lập Tổ xác minh được giao cho người bị tố cáo (nếu người bị tố cáo là đơn vị trực thuộc KTNN thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho thủ trưởng đơn vị) hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện đơn vị thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh, người bị tố cáo; trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự.

Điều 19. Thông báo việc thụ lý tố cáo

Người giải quyết tố cáo phải gửi quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo và Thanh tra KTNN (nếu người giải quyết tố cáo là thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN).

Điều 20. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo

Tổ trưởng Tổ xác minh lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo theo quy định, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 21. Làm việc trực tiếp với người tố cáo

1. Trong trường hợp cần thiết: Người giải quyết tố cáo tổ chức làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan trước khi quyết định thụ lý giải quyết. Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Buổi làm việc phải lập thành biên bản. Phương thức liên hệ, bố trí thời gian, địa điểm làm việc phải phù hợp để bảo vệ bí mật cho người tố cáo.

2. Trong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.

Điều 22. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo

1. Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình. Buổi làm việc phải được lập thành biên bản.

2. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.

Điều 23. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo

1. Để làm rõ nội dung tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

2. Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Buổi làm việc được lập thành biên bản.

Điều 24. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo

1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập Giấy biên nhận.

2. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận.

3. Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được; đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng được sử dụng làm chứng cứ để kết luận nội dung tố cáo phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.

4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Điều 25. Xác minh thực tế

1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.

Điều 26. Tham khảo ý kiến tư vấn

Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc người giải quyết tố cáo tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan để phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.

Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo

1. Kết thúc việc xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo người ra quyết định thành lập Tổ xác minh bằng văn bản về kết quả xác minh.

2. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Tổng KTNN xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.

Điều 28. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo

1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có).

2. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó.

Điều 29. Kết luận nội dung tố cáo

1. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.

2. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.

Điều 30. Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo

1. Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải căn cứ kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản (nếu có); thực hiện các thủ tục để xử lý kỷ luật và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

c) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì người giải quyết tố cáo trình Tổng KTNN chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo và phải được sao lại để lưu trữ.

d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c khoản này thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó.

đ) Trong trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tin về người cố ý tố cáo sai sự thật, tài liệu, bút tích liên quan đến nội dung cố ý tố cáo sai sự thật được sử dụng để phục vụ cho việc xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.

2. Các văn bản xử lý tố cáo nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.

Điều 31. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo

Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo và pháp luật giải quyết tố cáo

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của Thanh tra KTNN

Thanh tra KTNN có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc KTNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy trình này; theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN.

Điều 33. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc KTNN

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc được giao tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy trình này.

2. Văn phòng KTNN có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thanh tra KTNN và các đơn vị trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tiếp nhận, chuyển giao đơn thư khiếu nại, tố cáo.

3. Các đơn vị trực thuộc KTNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp với Thanh tra KTNN và các đơn vị có thẩm quyền của KTNN trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 34. Xử lý vi phạm.

Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của Quy trình này, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:

a) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;
...

Điều 70. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước

Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Xem nội dung VB
Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
...

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:
...

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

Xem nội dung VB