Quyết định 16/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 16/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 16/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2017/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội khóa XIII phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/9/2016 của Chính phủ quy định Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 63/TTr-SKHĐT ngày 03/4/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Quản lý VPQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Phòng NNTN VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM(NL100).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trình tự lập kế hoạch; huy động; phân bổ và sử dụng nguồn vốn; tổ chức điều phối; theo dõi, kiểm tra và đánh giá trong quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Chương trình).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở, Ban ngành, địa phương, các cá nhân và các đơn vị liên quan tham gia quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý điều hành

1. Phù hợp với quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; trách nhiệm của các Sở, Ban ngành, cấp huyện, cấp xã; vai trò giám sát của cộng đồng trong quản lý và điều hành thực hiện.

3. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành thực hiện Chương trình; khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Chương trình.

4. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các Sở, Ban ngành với cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan trong quản lý điều hành thực hiện Chương trình.

5. Phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình.

Chương II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 4. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các Sở, Ban ngành và cấp huyện, cấp xã được lập trong thời hạn 5 năm, cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội và phải được lập theo trình tự từ cấp xã.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch

a) Nghị quyết về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia của Quốc hội; Quyết định đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình mục tiêu Quốc gia.

b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước của Sở Tài chính; hướng dẫn xây dựng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia của chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần.

c) Quyết định của các cấp có thẩm quyền về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình.

3. Nội dung kế hoạch

a) Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu trong giai đoạn 5 năm; nhiệm vụ cụ thể theo từng nội dung, dự án thành phần để đạt được mục tiêu.

b) Dự kiến nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác; nguồn vốn vay; nguồn vốn huy động khác.

c) Giải pháp cụ thể để thực hiện, gồm: giải pháp huy động nguồn lực; điều hành, tổ chức thực hiện.

4. Trình tự xây dựng kế hoạch

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo ngân sách trung ương hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thông báo ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tới các chủ Chương trình, chủ dự án thành phần, tiểu dự án.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính, chủ Chương trình chủ trì phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan có liên quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các chủ Chương trình thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu dự kiến giao cho từng Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các Chương trình; đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm cho các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình, Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chủ Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu của kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện hàng năm

1. Kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm phải được lập theo trình tự từ cấp xã và được lập cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội hàng năm để triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm.

2. Căn cứ lập kế hoạch

a) Kết quả thực hiện Chương trình (bao gồm kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; huy động, phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác) năm trước.

b) Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm của các Sở, ngành, đơn vị của tỉnh và các địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền thông qua nhưng chưa có trong kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm.

c) Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư công hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Sở Tài chính; hướng dẫn xây dựng nội dung mục tiêu, nhiệm vụ của chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc Chương trình.

3. Nội dung kế hoạch

a) Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình của năm trước năm kế hoạch.

b) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch.

c) Dự kiến nguồn lực thực hiện các Chương trình bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác; nguồn vốn vay; nguồn vốn huy động khác.

d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình.

4. Trình tự lập kế hoạch

a) Các địa phương thực hiện Chương trình, đơn vị chủ trì tiểu dự án dự kiến kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch trên cơ sở kế hoạch cấp xã lập, tổng hợp chung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.

b) Chủ Chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần; tiểu dự án, các địa phương thực hiện dự án tổng hợp và dự kiến kế hoạch thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để tổng hợp.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được số thông báo về ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện Chương trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính, chủ Chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách trung ương, ngân sách địa phương năm kế hoạch cho từng địa phương, dự án thành phần và tiểu dự án.

d) Trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu giao cho các địa phương, từng tiểu dự án; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch cho các địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 6. Lập kế hoạch thực hiện trên địa bàn cấp xã (Thực hiện theo Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14-02-2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư), như sau:

1. Căn cứ

a) Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các quy hoạch có liên quan và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Mục tiêu, đối tượng và tiêu chí của các Chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên các dự án gắn với phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập của người dân.

c) Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn trước.

d) Nhu cầu và dự báo khả năng cân đối vốn (ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, dân góp và các nguồn vốn hợp pháp khác) thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư cấp xã

a) Có sự tham gia của các tổ chức và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn, xã.

b) Thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch.

c) Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực của các cấp, khả năng đóng góp nguồn lực của cộng đồng.

3. Nội dung kế hoạch đầu tư cấp xã

a) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư cấp xã giai đoạn trước.

b) Mục tiêu, định hướng đầu tư trong kế hoạch trung hạn/hàng năm.

c) Giải pháp và kiến nghị.

d) Danh mục dự án đầu tư.

4. Quy trình lập kế hoạch

4.1. Đơn vị lập kế hoạch

a) Tổ kế hoạch thôn (thôn hoặc đơn vị tương đương như xóm, ấp, bản,...) có từ 3 đến 5 thành viên, do Trưởng thôn làm Tổ trưởng và đề xuất thêm các thành viên khác. Nếu đã có các tổ chức tương đương được công nhận thì tổ chức này là Tổ kế hoạch thôn.

Sau khi được thành lập, Tổ trưởng Tổ kế hoạch thôn báo cáo Ủy ban nhân dân xã và thông báo danh sách thành viên của Tổ trên hệ thống truyền thanh của thôn hoặc bằng các hình thức thông tin khác tới người dân trong thôn. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân xã có ý kiến đề nghị điều chỉnh, bổ sung thành viên của Tổ kế hoạch thôn.

b) Ban quản lý cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi là Ban quản lý xã) là đơn vị lập kế hoạch cấp xã.

4.2. Chuẩn bị lập kế hoạch

a) Căn cứ hướng dẫn của cấp trên về lập kế hoạch đầu tư công:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp dưới về tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã; dự kiến nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác hỗ trợ xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến ngân sách cấp huyện, các nguồn vốn hợp pháp khác hỗ trợ xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Ban quản lý xã thực hiện các nhiệm vụ:

Thông tin cho Tổ kế hoạch thôn về dự kiến ngân sách của xã, dự kiến mức hỗ trợ cho thôn (nếu có); nhắc lại mục tiêu, đối tượng, tiêu chí đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia, định hướng đầu tư giai đoạn kế hoạch. Các thông tin nêu trên được gửi tới các thôn bằng văn bản và được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

Hướng dẫn cho Tổ kế hoạch thôn về cách thức lựa chọn, ưu tiên các dự án đầu tư, cách thức tổ chức các cuộc họp đối với người dân nhằm đảm bảo các nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư cấp xã có sự tham gia của cộng đồng.

4.3. Họp kế hoạch cấp thôn

Căn cứ hướng dẫn của Ban quản lý xã, Tổ kế hoạch thôn tổ chức họp thôn với thành phần là đại diện các hộ dân, cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn hoặc có liên quan (các cuộc họp thôn có thể được tổ chức lồng ghép với các cuộc họp có nội dung khác của thôn):

a) Cuộc họp thôn được tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện, xác định nhu cầu và lựa chọn dự án đầu tư (trên địa bàn thôn hoặc xã), lập Danh mục dự án đầu tư của thôn gửi Ban quản lý xã tổng hợp vào kế hoạch đầu tư cấp xã. Ban quản lý xã cử đại diện tham dự và hỗ trợ tổ chức họp thôn (nếu cần).

Tổ kế hoạch thôn chuẩn bị nội dung các cuộc họp, dự kiến các dự án đầu tư đề xuất; khái toán và phân tích sơ bộ về mục tiêu, sự cần thiết của các dự án đầu tư để người dân có cơ sở lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên.

b) Dự án đầu tư đề xuất được sắp xếp thứ tự ưu tiên, lập thành Danh mục dự án đầu tư có các nội dung: Tên dự án, quy mô, thời gian khởi công - hoàn thành, địa điểm thực hiện, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác, hình thức thực hiện.

c) Cuộc họp thôn quyết định về Danh mục dự án đầu tư hợp lệ khi

Có trên 50% tổng số đại diện hộ dân của thôn hoặc đại diện được hộ dân ủy quyền tham dự cuộc họp.

Có trên 50% tổng số thành viên tham dự cuộc họp đồng ý đối với Danh mục dự án đầu tư.

Trường hợp không tổ chức được cuộc họp thôn, Tổ kế hoạch thôn phát phiếu lấy ý kiến về Danh mục dự án đầu tư tới các hộ dân và đảm bảo có trên 50% tổng số hộ dân của thôn đồng ý.

d) Sau khi kết thúc họp thôn, Tổ kế hoạch thôn gửi Danh mục dự án đầu tư, biên bản cuộc họp và các tài liệu khác kèm theo về Ban quản lý xã.

4.4. Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã

Dựa trên căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư cấp xã và đề xuất của các thôn, Ban quản lý xã dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

Ban quản lý xã đề xuất bổ sung các dự án liên thôn (nếu cần).

4.5. Họp kế hoạch cấp xã

Cuộc họp kế hoạch cấp xã được tổ chức nhằm lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án và hoàn thiện kế hoạch đầu tư cấp xã; thứ tự ưu tiên các dự án thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 54 Luật Đầu tư công.

Thành phần cuộc họp gồm Ban quản lý xã và các Tổ trưởng Tổ kế hoạch thôn. Các thành viên cuộc họp thảo luận và biểu quyết thông qua kế hoạch đầu tư cấp xã, đảm bảo có trên 50% thành viên đồng ý.

4.6. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng

a) Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã được Ban quản lý xã báo cáo Ủy ban nhân dân xã, sau đó công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã; gửi tới các Tổ kế hoạch thôn để tổ chức họp với các hộ dân, các tổ chức, đoàn thể xã hội trong thôn nhằm thảo luận, lấy ý kiến đóng góp.

Các ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân được Tổ kế hoạch thôn tổng hợp và gửi tới Ban quản lý xã.

b) Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã sau khi tiếp thu ý kiến của các tổ chức, cá nhân được đưa ra thảo luận tại cuộc Họp kế hoạch cấp xã để tiếp tục chỉnh sửa và báo cáo Ủy ban nhân dân xã.

4.7. Lấy ý kiến cấp trên và tổng hợp kế hoạch đầu tư cấp xã

a) Ủy ban nhân dân xã xem xét dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã và trình Hội đồng nhân dân xã để xin ý kiến.

b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân xã (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xã), Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo hoàn chỉnh Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để lấy ý kiến.

c) Căn cứ ý kiến của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn thiện kế hoạch đầu tư cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và sau đó gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công của huyện theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định 77/2015/NĐ-CP .

Điều 7. Giao kế hoạch 5 năm và hàng năm

Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao mục tiêu, chỉ tiêu và tổng ngân sách trung ương (theo cơ cấu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) thực hiện từng Chương trình 5 năm và năm kế hoạch; Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách Trung ương thực hiện từng Chương trình:

1. Trước ngày 31 tháng 12, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phân bổ vốn Chương trình 5 năm, năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao:

a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và kinh phí thực hiện (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) của từng dự án thành phần, tiểu dự án thuộc Chương trình cho các cơ quan quản lý và thực hiện Chương trình, dự án; các huyện, thành phố.

b) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố theo từng dự án của từng Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

2. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao kế hoạch trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn (gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các sở, ngành quản lý Chương trình và các cơ quan thực hiện dự án để triển khai thực hiện.

Chương III

HUY ĐỘNG, PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện

1. Nguồn vốn thực hiện, gồm:

a) Nguồn ngân sách trung ương;

b) Nguồn ngân sách địa phương;

c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng;

d) Nguồn vốn tín dụng;

đ) Nguồn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác.

2. Các Sở, Ban ngành và địa phương thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

a) Ngoài phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện.

b) Đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực hiện Chương trình phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, hp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương; đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.

Điều 9. Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi hàng năm

1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý Chương trình đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho từng nhiệm vụ, danh mục chi tiết thuộc dự án của Chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án để thực hiện; trong đó chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức và lý do tăng, giảm kinh phí cho các dự án so với năm báo cáo. Đề xuất của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cơ quan thường trực chương trình để tổng hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính (Cơ quan Thường trực chương trình) và các Sở, Ban ngành liên quan thảo luận, thống nhất các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho từng chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án thành phần và danh mục dự án cụ thể, đồng thời tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án, dự án cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) thông qua trước khi quyết định, đồng thời gửi báo cáo phân bổ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ Chương trình trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

3. Kế hoạch vốn thực hiện Chương trình phải được phân bổ tập trung, không dàn trải, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, đúng mục đích của Nhà nước. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng Chương trình không thấp hơn dự toán Trung ương giao.

Điều 10. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

1. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đảm bảo đúng dự toán ngân sách nhà nước được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng nhiệm vụ, nội dung hoạt động.

b) Cơ chế chi tiêu tài chính phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp

a) Kinh phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình, dự án thành phần; đánh giá, sơ kết, tổng kết Chương trình, dự án thành phần và khen thưởng; các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Cơ quan được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp ngân sách chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên tình hình thực hiện nguồn vốn, kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia cùng thời điểm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Quy chế này.

4. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02-12-2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 11. Sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Các cấp được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của từng Chương trình, dự án đó.

Điều 12. Sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình

1. Nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định tại Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Việc sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương phải đảm bảo có sự tham gia, giám sát của người dân, của nhà tài trợ; quy trình sử dụng, thủ tục thanh toán đơn giản.

3. Cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động, dự án đầu tư sử dụng cả nguồn lực ngân sách nhà nước và nguồn lực huy động khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (đối với nguồn ngân sách nhà nước) và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nguồn vốn huy động).

4. Đối với nguồn vốn tín dụng phân bổ sử dụng theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng.

Chương IV

ĐIỀU PHỐI VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 13. Ban chỉ đạo các Chương trình

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; các đồng chí phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các khối làm Phó Trưởng ban thường trực; đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đồng chí Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban; ủy viên thường trực và các ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các Sở, Ban ngành liên quan.

2. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi địa bàn tỉnh.

3. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

c) Sở Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Văn phòng điều phối Ban chỉ đạo đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho chương trình và nguồn ngân sách tỉnh.

5. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện theo cơ cấu các cơ quan chuyên môn như cấp tỉnh.

6. Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập một Ban quản lý cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban, để tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã. Thành viên Ban quản lý cấp xã bao gồm: cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể và đại diện cộng đồng dân cư.

7. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan, đơn vị và nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình.

Điều 14. Phối hợp trong quản lý điều hành thực hiện Chương trình

1. Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có vai trò điều phối hoạt động của các Sở, Ban ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình.

Ít nhất 6 tháng một lần, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban gồm các Sở, Ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trao đổi thông tin về tiến trình thực hiện các Chương trình trên địa bàn; việc phối hợp giữa các cấp các ngành; giải quyết các khó khăn vướng mắc, tìm giải pháp chấn chỉnh các sai sót (nếu có); chia sẻ kinh nghiệm về quản lý và thực hiện các Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, chủ trì giúp Ban chỉ đạo tổng hợp các Chương trình.

3. Các Sở, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì điều phối thực hiện các Chương trình được giao, chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của Chương trình được giao quản lý.

4. Các cơ quan thực hiện dự án chịu sự điều phối của Sở, Ban ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về kế hoạch vốn, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện của dự án.

Điều 15. Công khai thông tin

1. Sở, Ban ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm công khai thông tin về Chương trình thuộc quyền quản lý.

2. Thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia cần công khai gồm:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn.

c) Tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Nội dung Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình.

e) Chỉ tiêu giao kế hoạch theo từng nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả đầu ra và dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình.

g) Các báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và báo cáo tài chính theo quy định.

h) Báo cáo giám sát, đánh giá Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.

i) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có); kết quả kiểm toán độc lập đối với việc sử dụng các nguồn lực của Chương trình.

k) Các văn bản pháp lý liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia;

m) Mục góp ý kiến phản hồi từ nhân dân.

3. Hình thức công khai thông tin.

Thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia tại khoản 2 Điều này được công khai thông qua bằng một hoặc một số hình thức:

a) Phát hành văn bản đến các cơ quan liên quan.

b) Đăng trên cng thông tin điện tử của tỉnh.

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Thời điểm công khai thông tin

Thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia tại khoản 2 Điều này được công khai chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Kinh phí duy trì thông tin theo các hình thức phù hợp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương V

THEO DÕI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 16. Theo dõi thực hiện các Chương trình

1. Chủ Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần, tiểu dự án thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo kết quả đầu ra của Chương trình, dự án thành phần thuộc Chương trình theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố thực hiện Chương trình thực hiện thu thập thông tin vào bộ chỉ số theo dõi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cập nhật bộ chỉ số theo dõi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực và trên phạm vi địa bàn.

4. Báo cáo theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia

a) Báo cáo kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng và gửi kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.

b) Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

Sở, Ban ngành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia lập Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Cơng trình hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chủ Chương trình trước ngày 28 tháng 2 hàng năm.

c) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm:

Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia lập và gửi Báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chủ Chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 30 tháng 6 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 28 tháng 2 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.

- Chủ Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần lập và gửi Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia toàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp Hội đồng nhân dân cuối năm.

Điều 17. Kiểm tra Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan có thẩm quyền quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Nội dung kiểm tra Chương trình

a) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về Chương trình mục tiêu quốc gia từ xây dựng Chương trình; việc lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình; công tác giám sát, đánh giá Chương trình tại các cấp.

b) Tình hình thực hiện kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia: kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; kết quả sử dụng nguồn vốn, tình hình giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng xây dựng cơ bản; công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

c) Công tác tổ chức, điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 18. Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm đánh giá giữa kỳ; đánh giá kết thúc và đánh giá tác động; đánh giá đột xuất tình hình thực hiện Chương trình.

2. Nội dung đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình bao gồm:

- Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu Chương trình.

- Mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt.

- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình.

- Đề xuất các giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn (bao gồm cả đề xuất điều chỉnh Chương trình khi cần thiết).

b) Đánh giá kết thúc và đánh giá tác động Chương trình bao gồm:

- Đánh giá hoạt động quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình; đánh giá công tác điều phối, phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình.

- Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình.

- Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình.

- Đánh giá tác động của Chương trình gồm: Tác động kinh tế - xã hội; tính bền vững của Chương trình; tác động tới các đi tượng thụ hưởng Chương trình.

- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của Chương trình.

c) Đánh giá đột xuất tình hình thực hiện Chương trình khi có phát sinh những vấn đề ngoài dự kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyn. Nội dung đánh giá bao gồm:

- Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.

3. Tổ chức đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia

a) Chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc Chương trình chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá Chương trình theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, kết thúc giai đoạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 19. Giám sát cộng đồng đối với việc thực hiện Chương trình

1. Các Chương trình mục tiêu quốc gia chịu sự giám sát của cộng đồng. Cơ chế giám sát cộng đồng thực hiện theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

2. Nội dung giám sát tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của cộng đồng.

a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.

b) Các dự án đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân, vốn huy động khác tại địa phương.

c) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công, trong quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật đầu tư công và Điều 15 Luật ngân sách nhà nước.

đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Chương trình.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 20. Trách nhiệm quản lý, điều hành thực hiện Chương trình

1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là cơ quan tổng hợp giúp Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác kế hoạch hóa Chương trình, cụ thể:

a) Chủ trì giúp Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối và tổng hợp nội dung liên quan đến các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, Ban ngành quản lý Chương trình xây dựng Kế hoạch 5 năm và hàng năm thực hiện Chương trình, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia toàn tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính: Cân đối và phân bổ vốn 5 năm và hàng năm (ngân sách Trung ương và đối ứng ngân sách địa phương) cho Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch 5 năm, hàng năm các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn (cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) cho từng danh mục dự án chi tiết và nhiệm vụ của từng Chương trình, dự án thành phần và tiểu dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức triển khai thực hiện.

e) Thông báo cho các Sở, Ban ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan thực hiện dự án về kế hoạch vốn (cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ để quản lý, theo dõi, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo.

g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan kiểm tra, định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.

h) Định kỳ (6 tháng, hàng năm) tham mưu cho Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban để trao đổi thông tin về tiến độ và kết quả thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh.

i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh xây dựng các báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.

k) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành tổng hợp và đề xuất phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

m) Hướng dẫn lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng các công trình; Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn vốn các Chương trình và nguồn vốn huy động khác.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban ngành xây dựng kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh nguồn kinh phí sự nghiệp cho giai đoạn 5 năm và hàng năm cho từng Chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Thẩm tra dự toán chi sự nghiệp và cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm cho các sở, ngành, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý. Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các huyện, thành phố theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các Chương trình (nếu có).

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia của các Sở, Ban ngành của tỉnh và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, mục đích và tuân thủ các quy định tài chính kế toán hiện hành.

đ) Tổng hợp quyết toán kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Trách nhiệm của Sở thường trực quản lý Chương trình (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và xã hội)

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng Kế hoạch thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm và hàng năm.

b) Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cho các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình.

c) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.

d) Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình, dự án trên địa bàn; báo cáo các chỉ số theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của Chương trình, dự án đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực quản lý theo bộ chỉ số của các Bộ, ngành quản lý. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình quản lý, bảo đảm Chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả.

e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, chín tháng, hàng năm, giữa kỳ, và báo cáo kết thúc Chương trình) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 5 năm trình; hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình được giao quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

h) Chủ trì, tổng hợp, đề xuất phương án phân bổ vốn thực hiện các dự án thành phần, tiểu dự án của các địa phương, đơn vị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án thành phần, tiểu dự án

a) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện dự án thành phần, tiểu dự án trong kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi chủ Chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.

b) Chủ trì, phối hợp với chủ Chương trình hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của dự án thành phần cho tiểu dự án.

c) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán kinh phí này theo quy định.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện dự án thành phần đúng định hướng, mục tiêu và hiệu quả đối với các cơ quan thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này.

e) Ngoài nguồn kinh phí được giao, tổ chức huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình. Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho Sở, Ban ngành quản lý Chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) cho Sở, Ban ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo đúng quy định.

5. Trách nhiệm của các Sở, ngành.

a) Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, dự án thành phần, tiểu dự án gửi Cơ quan thường trực Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, tiểu dự án.

b) Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.

c) Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả; thanh, quyết toán theo đúng quy định.

d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) Cơ quan thường trực Chương trình, chủ dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo đúng quy định.

đ) Các Sở chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công thương, Y tế) theo chức năng nhiệm vụ xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thuộc chuyên ngành; Sở Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02-12-2016 của Chính phủ.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

a) Chỉ đạo, hướng dẫn điều phối tổ chức triển khai Chương trình, dự án đến các xã trên địa bàn huyện, thành phố.

b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án do địa phương quản lý theo quy định hiện hành trên nguyên tắc không trái với mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và mức vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt. Phân công các phòng, ban chuyên môn trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai thực hiện các Chương trình, dự án.

c) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch (cơ quan tổng hợp), phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ban ngành quản lý thực hiện Chương trình, dự án của tỉnh.

d) Chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý, sử dụng các nguồn lực thực hiện Chương trình, dự án do địa phương trực tiếp quản lý.

e) Ngoài nguồn kinh phí trung ương, tỉnh hỗ trợ, có trách nhiệm huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý.

g) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, dự án.

h) Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của các Chương trình, dự án theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao có hiệu quả, không để thất thoát và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định.

i) Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện theo Khoản 5, Điều 13 Quy chế này và Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban quản lý theo Khoản 6, Điều 13 Quy chế này.

k) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, chín tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Sở, Ban ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.

Điều 21. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.