Quyết định 1582/QĐ-TCHQ ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
Số hiệu: | 1582/QĐ-TCHQ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Đặng Hạnh Thu |
Ngày ban hành: | 29/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1582/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/QĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ công văn số 1439/CHHVN-PC ngày 29/08/2006 của Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông Vận tải về việc mẫu bản khai hàng hóa;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1582 /QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 8 năm 2006)
1. Thời hạn để thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng (dưới đây gọi tắt là Hải quan cảng) làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Đối với tàu biển nhập cảnh:
- Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
- Thời điểm xác định tàu, hàng hoá đến cảng là thời điểm Hải quan cảng tiếp nhận, đóng dấu lên hồ sơ hải quan do thuyền trưởng nộp.
b) Đối với tàu biển xuất cảnh:
- Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng.
- Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng.
c) Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng yêu cầu thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Hải quan cảng biết trước.
d) Trường hợp tàu chỉ (tạm thời) lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, yêu cầu thuyền trưởng phải báo cho Cảng vụ biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bố trí làm thủ tục cho tàu vào và rời cảng cùng một thời điểm.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ, trừ các quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ.
3. Hải quan phải giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc thuyền trưởng cho dỡ hàng hóa theo đúng nội dung bản khai hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng (nếu có) sau khi tàu biển đã làm thủ tục nhập cảnh (bao gồm tàu nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng), xếp lên tàu hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Nội dung bản khai hàng hóa nhập khẩu:
a) Theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ, Hải quan cảng chỉ tiếp nhận hồ sơ với các nội dung trên bản khai hàng hóa phải đảm bảo đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, trong đó nội dung về mô tả hàng hóa (Description of goods) phải rất cụ thể, không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì hướng dẫn và yêu cầu thuyền trưởng phải khai chi tiết mặt hàng đó (tham khảo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Việc sửa, điều chỉnh bản khai hàng hóa thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; trong đó nội dung về tên, địa chỉ người nhận, tên hàng, lượng hàng phải không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan cảng nơi làm thủ tục cho tàu biển xuất nhập cảnh chấp thuận.
Hồ sơ xin sửa, điều chỉnh bản khai hàng hóa gồm:
- Điện xác nhận của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu từ nước ngoài (bản dịch tiếng Việt Nam, bản sao tiếng Anh: mỗi loại 01 bản) về nội dung điều chỉnh;
- Đơn xin điều chỉnh của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu;
- Văn bản uỷ quyền của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu cho người được uỷ quyền làm việc với Hải quan để xin điều chỉnh nội dung bản khai hàng hóa;
- Vận tải đơn xin được điều chỉnh (nếu có);
5. Khai hành lý, hàng hoá của thuyền viên, hành khách thực hiện như sau:
a) Đối với hành lý của thuyền viên: Được dùng chung Bản khai hành lý thuyền viên để khai cho hành lý của cả đoàn;
Đối với hàng hoá: Phải khai riêng hàng hoá của từng thuyền viên vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
b) Đối với hành lý, hàng hóa của hành khách xuất nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ và Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/05/2006 của Bộ Tài chính.
6. Về thủ tục hải quan tại cảng chuyên dùng:
Cảng chuyên dùng (do Cục Hàng hải hoặc Bộ Giao thông vận tải có Quyết định công bố) là cảng riêng của doanh nghiệp để chuyên xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của chính doanh nghiệp đó. Về thủ tục hải quan, cảng chuyên dùng được coi là địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ở sông, vịnh hoặc ở ngoài khơi (đối với cầu cảng, phân cảng không bến thuộc các mỏ khai thác dầu khí trên biển).
7. Việc kiểm tra, giám sát hải quan tại khu vực cảng mở Cát Lái thực hiện theo Quyết định số 37/2006/QĐ-TTg ngày 10/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
8. Trách nhiệm của Hải quan cảng:
a) Hải quan cảng có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ để tiếp nhận thông tin qua mạng máy tính hoặc hồ sơ giấy về thời gian đến và rời cảng, địa điểm neo đậu, thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên hoặc xuống tàu biển.
b) Hải quan cảng có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp cảng thực hiện các nội dung sau:
b1) Tiếp nhận thông tin chi tiết về việc bố trí, sắp xếp từng loại hàng hóa, từng loại container trong khu vực cảng do doanh nghiệp cung cấp.
b2) Phối hợp với doanh nghiệp bố trí khu vực làm việc, khu vực kiểm tra, kiểm soát hải quan. Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và hàng hóa xuất nhập khẩu.
b3) Hướng dẫn doanh nghiệp quản lý, bảo đảm nguyên trạng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu lưu giữ tại kho, bãi cảng; chỉ được cho hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan qua các cổng cảng có giám sát hải quan.
b4) Khi điều kiện cho phép thì phối hợp với doanh nghiệp việc nối mạng máy tính với Hải quan cảng để thông báo thường xuyên, kịp thời số liệu hàng ngày về:
- Hàng hoá nhập khẩu dỡ xuống kho, bãi cảng.
- Hàng hoá xuất khẩu xếp lên tàu.
- Hàng đổ vỡ, hàng thừa (kèm biên bản).
- Hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn quy định chưa làm thủ tục hải quan.
- Hàng hoá không có người nhận đang lưu giữ tại cảng.
- Hàng hóa sai số container, sai số seal, đứt seal, mất seal (kèm biên bản).
Đối với Doanh nghiệp chưa có điều kiện nối mạng máy tính với Hải quan cảng thì có văn bản yêu cầu, hướng dẫn doanh nghiệp trước ngày 15 hàng tháng phải gửi bằng văn bản cho Hải quan cảng các số liệu kể trên của tháng trước.
c) Khi có căn cứ xác định trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan; cất dấu, vận chuyển hàng hóa trái phép thì Chi cục trưởng quyết định khám xét tàu theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
d) Đối với Hải quan cảng đã và đang ứng dụng chương trình khai báo tàu biển từ xa thì tiếp tục thực hiện và hoàn thiện trên cơ sở quy trình này.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG;
A. Tàu biển nhập cảnh:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin trước khi tàu đến.
1. Tiếp nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm 8 phần I kể trên.
2. Chuyển thông tin đến các bộ phận liên quan khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục như Chi cục Hải quan nơi phương tiện vận tải sẽ dỡ hàng, bộ phận phân tích rủi ro, bộ phận thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội kiểm soát hải quan.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thông quan tàu biển nhập cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền trưởng khai, nộp cho Hải quan cảng các chứng từ sau:
a) Bản khai chung : 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá (ký, đóng dấu trang đầu và trang cuối): 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) : 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu : 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền viên : 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có) : 01 bản sao ;
g) Bản khai hành lý của thuyền viên : 01 bản chính.
Trường hợp tàu có chuyên chở hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, hàng hóa quá cảnh, hàng trung chuyển thì yêu cầu thuyền trưởng nộp thêm bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển khi làm thủ tục nhập cảnh cho tàu.
Trường hợp cần thiết thì công chức hải quan được yêu cầu thuyền trưởng xuất trình các chứng từ sau:
a) Nhật ký hành trình tàu.
b) Sơ đồ hàng xếp trên tàu.
c) Các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đang vận chuyển trên tàu.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan nêu trên.
3. Đóng dấu (sử dụng Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan) vào bản khai chung; bản khai dự trữ của tàu; bản khai hàng hóa nguy hiểm; bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên. Riêng đối với bản khai hàng hoá ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của bản khai.
Bước 3: Trao đổi thông tin và lưu trữ hồ sơ.
1. Gửi bản khai hàng hóa nhập khẩu (bản sao) đến Chi cục Hải quan nơi phương tiện vận tải dỡ hàng, Bộ phận phân tích rủi ro.
2. Nhập các dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
3. Lưu hồ sơ theo quy định.
B. Tàu biển xuất cảnh:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin trước khi tàu rời cảng.
1. Tiếp nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm 8 phần I kể trên.
2. Tiếp nhận thông tin liên quan từ bộ phận Hải quan giám sát hàng hóa xếp lên tàu, hàng hóa cung ứng cho tàu; tình hình tàu và thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng.
3. Chuyển thông tin đến các đơn vị chức năng khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thông quan tàu biển xuất cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền trưởng khai, nộp cho Hải quan cảng các chứng từ sau:
a) Bản khai chung : 01 bản chính;
b) Bản lược hàng hoá (ký, đóng dấu trang đầu và trang cuối) : 01bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) : 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu : 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền viên : 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có) : 01 bản sao ;
g) Bản khai hành lý hành khách (nếu có) : 01 bản chính.
Trường hợp cần thiết thì công chức hải quan được yêu cầu thuyền trưởng xuất trình các chứng từ sau:
a) Sơ đồ hàng xếp trên tàu.
b) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển.
c) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
d) Các chứng từ khác có liên quan.
Trường hợp không có nội dung thay đổi so với nội dung khai báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại điểm 1.1 nêu trên, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có).
Trong trường hợp có lý do chính đáng thì yêu cầu thuyền trưởng phải thông báo cho lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng bằng văn bản xin được phép nộp chậm bản khai hàng hóa xuất khẩu trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tàu xuất cảnh.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan nêu trên.
3. Đóng dấu vào bản khai chung như hướng dẫn tại điểm 3, bước 2 phần A trên.
Bước 3: Trao đổi thông tin và lưu trữ hồ sơ.
1. Gửi bản khai hàng hóa xuất khẩu (bản sao) đến Chi cục Hải quan nơi tàu xuất cảnh, bộ phận phân tích rủi ro.
2. Nhập các dữ liệu vào máy vi tính hoặc vào sổ theo dõi.
3. Lưu hồ sơ theo quy định.
C. Tàu biển quá cảnh:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin.
1. Tiếp nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm 8 phần I kể trên.
2. Chuyển các thông tin đến các đơn vị chức năng khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
Bước 2: Thủ tục hải quan tại cảng nơi tàu nhập cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền trưởng khai, nộp, xuất trình cho Hải quan cảng các chứng từ theo quy định tại Bước 2, điểm 1, phần A tàu biển nhập cảnh nêu trên.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan.
3. Đóng dấu (Mẫu số 1 dẫn trên) vào bản khai chung; bản khai dự trữ của tàu; bản khai hàng hóa nguy hiểm; bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên. Riêng đối với bản khai hàng hoá ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của bản khai.
4. Niêm phong bộ hồ sơ gồm: 01 bản khai hàng hoá, 01phiếu chuyển hồ sơ tàu; giao hồ sơ cho thuyền trưởng để chuyển cho Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh; lưu 01 bản khai hàng hóa (bản sao).
5. Niêm phong kho dự trữ và hầm hàng (nếu có điều kiện và khi cần thiết).
6. Nhập các dữ liệu vào máy vi tính hoặc vào sổ theo dõi.
7. Lưu hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục hải quan tại cảng nơi tàu xuất cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền trưởng nộp cho Hải quan cảng bản khai chung (01 bản chính), hồ sơ do Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
2. Tiếp nhận bản khai chung và hồ sơ có niêm phong của Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh do thuyền trưởng nộp.
3. Bằng hình thức phù hợp, thông báo ngay tình hình cho Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ, đặc biệt trong trường hợp tàu có vi phạm pháp luật hoặc có hiện tượng không bình thường.
D. Tàu biển chuyển cảng:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin.
1. Tiếp nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm 8 phần I kể trên.
2. Tiếp nhận thông tin liên quan từ bộ phận Hải quan giám sát hàng hóa xếp lên tàu, hàng hóa cung ứng cho tàu; tình hình tàu và thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng.
3. Chuyển thông tin đến các đơn vị chức năng khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
Bước 2: Thủ tục hải quan tại cảng nơi tàu đi.
1. Yêu cầu thuyền trưởng có thông báo bằng văn bản với Chi cục trưởng Hải quan cảng về mục đích, thời gian chuyển cảng.
a) Nếu có hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan sẽ được dỡ xuống cảng đến thì phải ghi rõ vào văn bản thông báo các nội dung sau: Tên và địa chỉ doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng cont / kiện, lượng hàng, số, ngày tháng năm tờ khai xuất khẩu, số niêm phong hãng tàu, niêm phong hải quan, tên cảng dỡ hàng.
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, nếu người vận tải vận chuyển lô hàng nhập khẩu về cảng nhập nhưng không tiếp tục vận chuyển đến cảng đích mà uỷ quyền bằng điện uỷ quyền cho một doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận tải hàng hóa vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn thì Chi cục trưởng chấp thuận việc uỷ quyền đó.
2. Tiếp nhận, đóng dấu (Mẫu số 1 dẫn trên) lên hồ sơ chuyển cảng do thuyền trưởng nộp, gồm: bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
3. Lập Phiếu chuyển hồ sơ tàu (theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình này); niêm phong hồ sơ chuyển cảng, hồ sơ gồm phiếu chuyển hồ sơ tàu, biên bản bàn giao hàng chuyển cảng, bản khai hàng hóa chuyển cảng và giao hồ sơ cho thuyền trưởng để chuyển cho Hải quan cảng đến.
4. Chuyển hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan cho Hải quan cảng đến.
5. Nhập các dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
6. Lưu hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục hải quan tại cảng nơi tàu đến.
1. Tiếp nhận bản khai chung, hồ sơ chuyển cảng có niêm phong hải quan.
2. Đóng dấu (Mẫu số 1 dẫn trên) lên bản khai hàng hóa và gửi cho Chi cục Hải quan nơi tàu dỡ hàng, Bộ phận phân tích rủi ro.
3. Bằng hình thức phù hợp, thông báo ngay cho Hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng; đặc biệt trong trường hợp tàu có vi phạm pháp luật hoặc có hiện tượng không bình thường.
4. Nhập các dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
5. Lưu hồ sơ theo quy định.
1) Nhiệm vụ của Hải quan giám sát tàu và kho, bãi:
a) Giám sát tàu xuất cảnh, nhập cảnh, chuyển cảng, quá cảnh.
b) Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xếp, dỡ, lưu giữ tại kho, bãi.
c) Thực hiện quản lý hải quan đối với hàng miễn thuế ở khu vực cảng mua theo đơn đặt hàng (ORDER), hàng cung ứng cho tàu và hành lý, hàng hoá của thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh.
d) Niêm phong kho rượu, bia, thuốc lá (nếu số lượng vượt quá tiêu chuẩn định mức theo quy định hiện hành), thuốc độc, thuốc mê, vũ khí của tàu.
đ) Tiếp nhận, xử lý các báo cáo của doanh nghiệp cảng về tình hình, số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu quy định tại điểm 8.b4 phần I nêu trên.
2) Nhiệm vụ của Hải quan giám sát cổng cảng:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu ra khỏi cảng:
a1) Kiểm tra các giấy tờ do chủ hàng hoặc người đại diện xuất trình gồm:
- Biên bản bàn giao (đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu, chuyển cảng).
- Tờ khai nhập khẩu đã hoàn tất thủ tục hải quan / được phép tạm giải phóng hàng theo quy định / văn bản được lãnh đạo Chi cục chấp thuận cho mang hàng ra khỏi cảng.
- Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp cảng.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với hàng thanh lý.
a2) Kiểm tra số kí hiệu container, tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có). Đối với các lô hàng rời thì đối chiếu giữa nội dung tờ khai hải quan với nội dung Phiếu xuất kho, bãi; chỉ kiểm tra thực tế khi có dấu hiệu vi phạm và được sự chấp thuận của lãnh đạo Chi cục Hải quan.
a3) Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi. Nội dung gồm các tiêu chí sau: Tên, địa chỉ doanh nghiệp; Số, ngày tháng năm Tờ khai hải quan; Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao; Số ký hiệu container; Số kiện (đối với hàng rời); Mặt hàng; Ngày, giờ ra cổng cảng.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được đưa vào cảng thì chủ hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm tự quản lý, Hải quan giám sát chỉ kiểm tra số, ký hiệu container, số kiện (đối với hàng rời), tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có), nhập dữ liệu vào máy tính hoặc sổ theo dõi quản lý.
3) Thực hiện các nhiệm vụ giám sát khác có liên quan được giao./.
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN KHAI BÁO HÀNG HÓA TRÊN MANIFEST
Không được chấp nhận |
Được chấp nhận |
Thiết bị, dụng cụ |
Dụng cụ nấu bếp Thiết bị công nghiệp |
Thiết bị ôtô Thiết bị |
Thiết bị ôtô mới Thiết bị ôtô đã qua sử dụng |
Chất hóa học, độc hại Chất hóa học, không gây độc hại |
Tên khoa học của chất hóa học đó (không phải tên thương mại của hãng sản xuất) hoặc nhận dạng mã HAZMAT của LHQ |
Hàng hóa điện tử Hàng điện tử |
Vi tính Thiết bị điện tử tiêu dùng, điện thoại, đồ điện tử cá nhân / đồ điện tử dùng cho gia đình ( ví dụ TV, VCR, FDA ) |
Thiết bị |
Thiết bị công nghiệp, thiết bị dùng trong giếng dầu, thiết bị ôtô, thiết bị dùng cho gia cầm ... |
Đồ ăn
|
Cam Cá Gói gạo, ngũ cốc đóng gói |
Sắt |
Sắt ống, sát tấm |
Đường ống |
Đường ống bằng nhựa Đường ống bằng PCV Đường ống bằng thép Đường ống bằng đồng |
Phế liệu |
Nhựa phế liệu Nhôm phế liệu Sắt phế liệu |
Thực phẩm |
Cam; Xoài; Dứa ... Cá hộp; Thịt lơn xông khói ... |
Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2006
Quyết định 29/2006/QĐ-BTC về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 37/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 66/2002/NĐ-CP quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế Ban hành: 01/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 1200/2001/QĐ-TCHQ quy định chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan Ban hành: 23/11/2001 | Cập nhật: 07/12/2012