Quyết định 158/1998/QĐ-TTg về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 158/1998/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/09/1998 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 10/11/1998 | Số công báo: | Số 31 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/1998/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU HÀ TIÊN TỈNH KIÊN GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang tại văn bản số 26/TT-UB ngày 25 tháng 5 năm 1998 và ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Hà Tiên (sau đây gọi là khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên), bao gồm các phường Tô Châu, Đông Hồ, Bình San, Pháo Đài và xã Mỹ Đức thuộc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên được ưu tiên phát triển thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ du lịch và công nghiệp theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên phù hợp với pháp luật, chính sách hiện hành của Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 2. Hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên thực hiện theo quy định hiện hành bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, dịch vụ quá cảnh hàng hoá, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và các chi nhánh, đại diện các công ty trong nước và nước ngoài, chợ cửa khẩu.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên được kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp các loại hàng hoá (trừ các mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu). Việc kinh doanh các mặt hàng Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch và các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu có chỉ tiêu, điều kiện thì thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước được khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài quyền được hưởng các ưu đãi theo quy chế hiện hành còn được hưởng:
1. Chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên được giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt biển so với khung giá hiện hành của Nhà nước đã áp dụng tại khu cửa khẩu Hà Tiên.
2. Chủ đầu tư nước ngoài khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được hưởng thuế suất ở mức thấp nhất trong khung thuế theo luật định.
Thủ tục đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước nằm trong địa bàn khu kinh tế cửa khẩu do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quản lý với các thủ tục đăng ký đơn giản và thực hiện chế độ một cửa. Bộ Thương mại hướng dẫn và uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện việc cấp giấy phép cho doanh nghiệp nước ngoài thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong lĩnh vực hoạt động thương mại, du lịch tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, cho phép các doanh nghiệp được tổ chức hội chợ triển lãm hàng hoá quốc tế trong khu kinh tế cửa khẩu theo sự hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 4. Các chủ đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên được huy động nguồn vốn trong và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp phù hợp với pháp luật của Việt Nam để xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất, dịch vụ theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Việc đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên phải được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Việt Nam.
Điều 5.
1. Trong thời gian từ 1999 đến 2002, mỗi năm Nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh cho khu vực kinh tế cửa khẩu Hà Tiên không dưới 50% số thu ngân sách trong năm trên địa bàn khu vực kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, mức vốn đầu tư và danh mục các công trình hạ tầng được đầu tư riêng từ vốn ngân sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang được ký quyết định phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản nhóm B, C tại khu vực kinh tế cửa khẩu Hà Tiên trên cơ sở thoả thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Quản lý xuất nhập cảnh.
1. Công dân Cămpuchia cư trú tại tỉnh biên giới đối diện với tỉnh Kiên Giang, có giấy chứng minh thư hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Cămpuchia cấp, được ra vào khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, thời gian lưu trú không quá 07 ngày.
2. Công dân Cămpuchia cư trú ngoài khu vực nói trên, mang hộ chiếu phổ thông, được ra vào khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên và được miễn thị thực xuất nhập cảnh nếu thời gian lưu trú không quá 15 ngày. Trường hợp muốn đi vào các địa phương khác thuộc tỉnh Kiên Giang và các tỉnh khác thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) xem xét cấp thị thực tại cửa khẩu.
3. Công dân nước ngoài (không phải là công dân Cămpuchia) nếu có hộ chiếu hợp lệ, thì được miễn thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam và được lưu lại khu vực kinh tế cửa khẩu Hà Tiên không quá 15 ngày. Trường hợp muốn đi vào địa phương khác thuộc tỉnh Kiên Giang và các tỉnh khác thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) xem xét cấp thị thực nhập - xuất cảnh tại cửa khẩu Hà Tiên, trừ trường hợp được miễn thị thực song phương.
4. Thuyền viên, các tàu, thuyền nước ngoài có giấy tờ hợp lệ được vào khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên để giao, nhận hàng hoá theo hợp đồng bằng sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Nếu có nhu cầu giao nhận hàng hoá tại các bến cảng khác của tỉnh Kiên Giang thì phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thành lập Ban chỉ đạo thực hiện những chính sách nêu tại Quyết định này. Sau 2 năm thực hiện Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tiến hành tổng kết việc áp dụng thí điểm các chính sách trên đây tại khu vực kinh tế cửa khẩu Hà Tiên và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động chuẩn bị các điều kiện liên quan triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |