Quyết định 1568/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Chi cục Kiểm lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 1568/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 11/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1568/QĐ-UBND |
Nha Trang ngày 11 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CHI CỤC KIỂM LÂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Chi cục Kiểm lâm.
Điều 2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Quy định đã được ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CHI CỤC KIỂM LÂM
(Ban hành theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hồ sơ, công việc thuộc nội dung “cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt” tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Chi cục Kiểm lâm.
Điều 2. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc thuộc nội dung đã nêu tại Điều 1 Quy định này chỉ liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc phòng Pháp chế - Thanh tra của Chi cục Kiểm lâm (sau đây viết là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả). Cán bộ, công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận yêu cầu công việc của tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 3. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Chi cục Kiểm lâm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung công việc quy định tại Điều 1 Quy định này, tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận lại kết quả giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân; kiểm tra tính hợp lệ và số lượng tài liệu theo quy định, ghi phiếu biên nhận, vào sổ theo dõi và chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn thuộc phòng Pháp chế - Thanh tra của Chi cục Kiểm lâm tham mưu, trình Chi cục trưởng xử lý theo chức năng và thẩm quyền.
Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, công dân bổ túc hồ sơ. Việc hướng dẫn phải rõ ràng và đầy đủ trong một lần.
2. Những công việc không thuộc nội dung quy định tại Điều 1 Quy định này nhưng thuộc chức năng, thẩm quyền của Chi cục Kiểm lâm, tổ chức, công dân liên hệ với phòng tổng hợp của Chi cục Kiểm lâm để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Thời hạn giải quyết tại Quy định này là thời hạn tối đa, tính theo ngày làm việc, kể từ thời điểm bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp có kết quả giải quyết sớm hơn ngày hẹn, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân đến nhận.
4. Trong quá trình giải quyết nếu thấy cần thiết bổ túc hồ sơ, bộ phận chuyên môn phụ trách hồ sơ phải báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm. Nếu được chấp thuận, bộ phận chuyên môn dự thảo văn bản trình Chi cục trưởng ký và chuyển cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo cho tổ chức, công dân hoàn tất thủ tục theo đúng quy định. Việc thông báo bổ túc hồ sơ được thực hiện trong khoảng không quá 1/3 thời hạn đã ghi trong biên nhận tính từ thời điểm chính thức tiếp nhận hồ sơ và chỉ được thực hiện một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết; không được yêu cầu bổ sung các giấy tờ ngoài quy định.
Điều 4. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến bản Quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp; không tự đặt ra quy định hoặc yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục ngoài các thủ tục được quy định tại bản quy định này; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí sai quy định hoặc kết quả thu các khoản thu khác trong giải quyết công việc cho tổ chức, công dân.
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng quy định.
Các phòng nghiệp vụ hoặc bộ phận nghiệp vụ liên quan thuộc Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giải quyết công việc của tổ chức, công dân; xử lý hồ sơ thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng hoặc bộ phận của mình, chuyển kết quả giải quết cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân theo đúng thời hạn quy định.
Điều 6. Trình tự xử lý hồ sơ tuân thủ sơ đồ sau đây:
Chú thích sơ đồ:
(1) Tổ chức, công dân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; nhận phiếu biên nhận có ghi rõ thời hạn trả kết quả;
(2) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn giải quyết;
(3) Bộ phận chuyên môn xử lý theo chức năng, trình lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm;
(4) Bộ phận chuyên môn nhận lại kết quả từ lãnh đạo từ Chi cục Kiểm lâm;
(5) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận kết quả từ bộ phận chuyên môn;
(6) Trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nếu đã có kết quả giải quyết cuối cùng.
Chương II
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC
Điều 7. Cơ sở pháp lý để cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quí, hiếm;
- Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản.
Điều 8. Đối tượng cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt
Thực vật rừng (trừ gỗ), động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và sản phẩm của chúng (trừ đồ mộc hoàn chỉnh, các loại ván nhân tạo, dăm, bột được chế biến từ lâm sản) có nguồn gốc trong nước, khi vận chuyển ra ngoài tỉnh.
Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt gồm:
1. Giấy đề nghị cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt, gửi Chi cục Kiểm lâm, ghi rõ họ tên, địa chỉ của chủ lâm sản, nơi đi và nơi đến, mục đích vận chuyển. chủng loại, nguồn gốc, khối lượng, số lượng lâm sản theo quy định;
2. Tùy theo đối tượng xin cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt, tài liệu chứng minh về nguồn gốc lâm sản nguy cấp, quí, hiếm xin cấp giấy phép vận chuyển cụ thể như sau:
2.1. Đối với thực vật rừng và sản phẩm chưa hoàn chỉnh của chúng (trừ gỗ)
a) Đối với tổ chức
- Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính hoặc phiếu xuất kho nội bộ của tổ chức (trường hợp vận chuyển nội bộ);
- Xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại (Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố);
b) Đối với cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân
- Bảng kê thực vật rừng, sản phẩm chưa hoàn chỉnh do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập có xác nhận của Kiểm lâm địa bàn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (mẫu kèm theo Công văn số 33/CV-KL ngày 11/01/2006 của Cục Kiểm lâm).
2.2. Đối với động vật rừng khai thác, gây nuôi trong nước và sản phẩm của chúng
a) Đối với tổ chức
- Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính hoặc phiếu xuất kho nội bộ của tổ chức (trong trường hợp vận chuyển nội bộ);
- Bảng kê động vật rừng hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do tổ chức lập (theo mẫu quy định);
- Xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại (Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố);
b) Đối với cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân
- Bảng kê động vật rừng hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập (theo mẫu quy định);
- Biên bản kiểm tra xác nhận nguồn gốc của cơ quan Kiểm lâm sở tại (Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố) nơi có động vật rừng hoặc sản phẩm của chúng.
2.3. Đối với thực vật rừng và sản phẩm chưa hoàn chỉnh của chúng (trừ gỗ); động vật rừng và sản phẩm của chúng đã tịch thu, sung quỹ Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền xuất bán.
- Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
- Bảng kê thực vật rừng và sản phẩm chưa hoàn chỉnh của chúng (trừ gỗ), hoặc bảng kê động vật rừng, hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do cơ quan bán lập.
Điều 10. Thời hạn cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt
Chi cục Kiểm lâm xem xét, cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt cho chủ lâm sản trong thời hạn tối đa là (05) năm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hoặc trả lời cho chủ lâm sản biết lý do không cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; các phòng, bộ phận chuyên môn; cán bộ, công chức và lao động hợp đồng thuộc Chi cục Kiểm lâm, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Chi cục Kiểm lâm, các tổ chức và công dân kịp thời phản ánh, kiến nghị với Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân làm trái Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Công văn 33/CV-KL hướng dẫn áp dụng quy định tại Quyết định 59/2005/QĐ-BNN về kiểm tra, kiểm soát lâm sản Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 59/2005/QĐ-BNN về việc ban hành quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản Ban hành: 10/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 04/09/2003 | Cập nhật: 25/12/2009