Quyết định 1559/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự
Số hiệu: 1559/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 27/09/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hình sự, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1559/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 393/QĐ-BTP ngày 10 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Học viện Tư pháp, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng
Thường trực CP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ PLHSHC (3b).

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1559/QĐ-BTP ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được phân công tại Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự của Bộ Tư pháp với các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức triển khai thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự năm 2015) mà Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện theo Kế hoạch của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, hiệu quả;

b) Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quá trình triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 Nghị quyết số 41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 (sau đây gọi là Nghị quyết số 41/2017/QH14), bảo đảm việc triển khai thi hành Bộ luật thống nhất, đồng bộ trong phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp và hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và bảo đảm chất lượng.

2. Yêu cầu:

a) Kế thừa những kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 393/QĐ-BTP ngày 10/3/2016, đồng thời có những sửa đổi, bổ sung, cập nhật nội dung mới theo Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm tiến hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và tiết kiệm;

b) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc;

c) Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị thuộc Bộ và giữa các đơn vị thuộc Bộ với các đơn vị liên quan thuộc các Bộ, ngành, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ triển khai thi hành Bộ luật Hình sự; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành tất cả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch;

d) Có lộ trình cụ thể bảo đảm thi hành Bộ luật Hình sự trong giai đoạn chuyển tiếp để bảo đảm từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, Bộ luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước;

đ) Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ưu tiên và tập trung thực hiện Kế hoạch này.

II. NỘI DUNG

1. Rà soát các đối tượng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 41/2017/QH14 để thực hiện việc miễn chấp hành hình phạt tiền, xóa án tích cho người bị kết án

a) Đơn vị chủ trì:

- Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự tiến hành rà soát các đối tượng người bị kết án phạt tiền thuộc diện được miễn chấp hành hình phạt (hình phạt tiền) theo quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 41/2017/QH14lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền miễn chấp hành hình phạt tiền cho các đối tượng nêu trên;

- Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia tiến hành rà soát và chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp tiến hành rà soát các đối tượng người bị kết án thuộc diện đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 41/2017/QH14 và cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người đó; cấp Phiếu lý lịch tư pháp ghi “không có án tích” cho họ khi có yêu cầu.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

c) Thời gian thực hiện: Từ ngày Luật số 12/2017/QH14 được công bố (03/7/2017) đến hết Quý IV năm 2017.

2. Tổ chức biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ việc quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, tập huấn

a) Tổ chức biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ việc quán triệt chung, phổ biến, giới thiệu về Bộ luật Hình sự năm 2015 Nghị quyết số 41/2017/QH14.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 9, tháng 10 năm 2017.

b) Tổ chức biên soạn, in ấn tài liệu tập huấn chuyên sâu chung về Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Nhà xuất bản Tư pháp và các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 9, tháng 10 năm 2017.

c) Tổ chức biên soạn tài liệu tìm hiểu về Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - Hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Nhà xuất bản Tư pháp và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV năm 2017.

d) Tổ chức biên soạn sách bình luận về Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Viện Khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2018.

3. Tổ chức quán triệt, tập huấn, phổ biến, tuyên truyền Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14

a) Tổ chức hội nghị trực tuyến quán triệt việc thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14 cho đại diện các Bộ, ngành hữu quan, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở trung ương và địa phương, đại diện các sở, ban, ngành liên quan, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư ở cấp tỉnh.

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.

- Đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Cục Công tác phía Nam, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, các đơn vị liên quan khác thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10 năm 2017.

b) Tổ chức hội nghị trực tuyến tập huấn báo cáo viên về Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14 cho báo cáo viên pháp luật Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện, đại diện của Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự và đại diện của Mặt trận Tổ quốc, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư ở cấp tỉnh.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10 năm 2017.

c) Tổ chức Hội nghị phổ biến, tuyên truyền Bộ luật Hình sự năm 2015 Nghị quyết số 41/2017/QH14 đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị liên quan và các đoàn thể thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV năm 2017.

d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Bộ luật Hình sự năm 2015 Nghị quyết số 41/2017/QH14 trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn vị chủ trì: Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Cổng thông tin điện tử xây dựng chương trình, chuyên mục, chuyên trang giới thiệu, tuyên truyền về nội dung của Bộ luật Hình sự năm 2015 Nghị quyết số 41/2017/QH14, nhất là những nội dung mới của Bộ luật, đồng thời, có tin, bài phản ánh kịp thời về tình hình triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, các đơn vị liên quan thuộc Bộ và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý III, Quý IV năm 2017 và tiếp tục trong năm 2018.

4. Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41/2017/QH14

a) Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án dân sự

- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV năm 2017 và tiếp tục trong năm 2018.

b) Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý

- Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV năm 2017 và tiếp tục trong năm 2018.

c) Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp.

- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý I năm 2018.

d) Phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các Bộ, ngành hữu quan trong việc tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ luật sư, người giám định tư pháp, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, đấu giá viên và các đối tượng khác có liên quân về những nội dung có liên quan của Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Đơn vị thực hiện: Cục Bổ trợ tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các Bộ, ngành hữu quan

5. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 trong phạm vi quản lý của Bộ để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thi hành hiệu quả Bộ luật; tổng hợp kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 của các Bộ, ngành và xây dựng Báo cáo về kết quả rà soát trình Thủ tướng Chính phủ

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được giao theo Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 trong phạm vi quản lý của Bộ để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thi hành hiệu quả Bộ luật.

- Đơn vị chủ trì:

+ Vụ Pháp luật hình sự - hành chính rà soát các Thông tư liên tịch hướng dẫn áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) để đề nghị Lãnh đạo liên ngành bãi bỏ.

+ Tổng cục Thi hành án dân sự rà soát Luật Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự có liên quan đến nội dung sửa đổi của Bộ luật Hình sự năm 2015 để đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Bộ luật.

+ Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia rà soát Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lý lịch tư pháp có liên quan đến nội dung sửa đổi của Bộ luật Hình sự năm 2015 để đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Bộ luật.

+ Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật rà soát Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; phối hợp với các đơn vị Bộ, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có liên quan đến nội dung sửa đổi của Bộ luật Hình sự năm 2015 để đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Bộ luật Hình sự năm 2015; làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính phù hợp với nội dung sửa đổi của Bộ luật.

+ Thanh tra Bộ rà soát Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình có liên quan đến nội dung sửa đổi của Bộ luật Hình sự năm 2015 để đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Bộ luật.

+ Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế và các đơn vị thuộc Bộ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình có liên quan đến nội dung sửa đổi của Bộ luật Hình sự năm 2015 để đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Bộ luật.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian gửi kết quả về Vụ Pháp luật hình sự - hành chính: Trước ngày 30 tháng 11 năm 2017.

b) Tổng hợp kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 của các đơn vị thuộc Bộ, của các Bộ, ngành và xây dựng Báo cáo về kết quả rà soát trình Thủ tướng Chính phủ.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.

6. Xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết về các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Mục 2 Chương XII của Bộ luật Hình sự năm 2015

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, các đơn vị liên quan thuộc Bộ và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Kim sát nhân dân ti cao, Tòa án nhân dân ti cao, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

- Xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn, thời gian trình Chính phủ: Trong Quý IV năm 2017.

7. Rà soát hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo nghề tư pháp, đào tạo các chức danh tư pháp và chương trình, sách giáo khoa môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông có nội dung liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 để sửa đổi, bổ sung hoặc biên soạn lại cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật

a) Hướng dẫn Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp tiến hành rà soát, sửa đi, bổ sung hoặc biên soạn lại giáo trình, tài liệu giảng dạy và hướng dẫn giảng viên cập nhật ngay những nội dung quy định mới của Bộ luật khi giảng dạy các bộ môn có liên quan trong khi chưa sửa đổi, bổ sung giáo trình, tài liệu.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.

- Thời gian hoàn thành: Trong Quý IV năm 2017.

b) Hướng dẫn giảng viên cập nhật ngay những nội dung quy định mới của BLHS năm 2015 khi giảng dạy các bộ môn có liên quan trong khi chưa sửa đổi, bổ sung giáo trình, tài liệu.

- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian hoàn thành: Trong Quý IV năm 2017.

c) Rà soát các giáo trình, tài liệu của mình có nội dung liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 để sửa đi, bổ sung hoặc biên soạn lại cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật.

- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV năm 2017 và tiếp tục trong năm 2018.

d) Theo dõi, tổng hợp kết quả rà soát hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo nghề tư pháp, đào tạo các chức danh tư pháp và các tài liệu về giáo dục công dân trong các trường trung học phổ thông có nội dung liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 để sửa đổi, bổ sung hoặc biên soạn lại cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật.

- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị hữu quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan chủ quản của các cơ sở đào tạo hữu quan.

8. Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015

- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

- Thời gian trình Thủ tướng Chính phủ: Trong tháng 12 năm 2017.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 được phân công tại Kế hoạch này; ưu tiên tập trung nguồn lực và tổ chức thực hiện bằng các hình thức phù hợp để bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm; gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Vụ Pháp luật hình sự - hành chính trước ngày 15 tháng 04 năm 2018 để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập thì kịp thời phản ánh về Vụ Pháp luật hình sự - hành chính để báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.

2. Giao Vụ Pháp luật hình sự - hành chính làm nhiệm vụ đơn vị đầu mối thực hiện Kế hoạch này; có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời tổng hợp tình hình thực hiện và đề xuất phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và được dự toán trong kinh phí hoạt động của Bộ theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động cụ thể tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, gửi Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ thẩm định, tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ; hướng dẫn cụ thể các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định./.

 

 

Điều 2. Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015
...
2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:

a) Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm tội mà Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình hoặc đối với người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử;

b) Hình phạt tử hình đã tuyên đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì không thi hành án và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân;

d) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định là tội phạm nhưng Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định là tội phạm, bao gồm: tảo hôn; báo cáo sai trong quản lý kinh tế; vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính; hành vi theo Bộ luật Hình sự năm 1999 (được hướng dẫn thi hành trong các văn bản quy phạm pháp luật) là tội phạm nhưng do có sửa đổi, bổ sung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm nên hành vi đó không cấu thành tội phạm nữa. Nếu vụ án đã khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

đ) Đối với các trường hợp đã áp dụng quy định có lợi của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 theo Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Quốc hội về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà Luật số 12/2017/QH14 không quy định là tội phạm nữa: nếu vụ án đã khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

e) Không xử lý về hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm không được quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 3 Điều 14 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đối với người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm các tội mà không được quy định tại khoản 2 Điều 14 của Bộ luật Hình sự năm 2015; nếu vụ án đã khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;

h) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 7 của Bộ luật Hình sự năm 2015; điểm b khoản 1 Điều này;

i) Áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các quy định khác của Bộ luật Hình sự năm 2015 có lợi cho người phạm tội.

Xem nội dung VB
Điều 2. Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015
...
2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:
...
d) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định là tội phạm nhưng Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định là tội phạm, bao gồm: tảo hôn; báo cáo sai trong quản lý kinh tế; vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính; hành vi theo Bộ luật Hình sự năm 1999 (được hướng dẫn thi hành trong các văn bản quy phạm pháp luật) là tội phạm nhưng do có sửa đổi, bổ sung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm nên hành vi đó không cấu thành tội phạm nữa. Nếu vụ án đã khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

đ) Đối với các trường hợp đã áp dụng quy định có lợi của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 theo Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Quốc hội về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà Luật số 12/2017/QH14 không quy định là tội phạm nữa: nếu vụ án đã khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;

Xem nội dung VB
Điều 2. Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015
...
2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:
...
g) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;

Xem nội dung VB
Chương XII NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
...
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Điều 92. Điều kiện áp dụng

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.

Điều 93. Khiển trách

1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng;

b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:

“1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;

b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.”.*

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.

3. Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;

b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;

c) Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.

4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.

Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng

1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:

“1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;*

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;

b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

*Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 4 vào Điều 94 như sau:

“4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.”*

Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 95 như sau:

“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;*

2. Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;

b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;

c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;

d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 95 như sau:

“3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.”.*

Xem nội dung VB