Quyết định 155/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010
Số hiệu: | 155/2005/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 23/06/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 03/07/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2005/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT CHỖ Ở CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 2600/KHTV ngày 06 tháng 4 năm 2005 về việc trình duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010 (dưới đây gọi tắt là ký túc xá sinh viên) với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu của đề án: phấn đấu đến cuối năm 2010 bảo đảm chỗ ở cho khoảng 60% tổng số sinh viên hệ dài hạn tập trung có nhu cầu ở nội trú của các trường đại học và cao đẳng, với diện tích chỗ ở và sinh hoạt bình quân khoảng 3 m2/1 sinh viên.
2. Cơ quan quản lý đề án: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ quan thực hiện đề án: các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trường đại học và cao đẳng; các trường đại học và cao đẳng.
4. Định hướng phát triển:
a) Xây dựng ký túc xá sinh viên đảm bảo có đầy đủ các điều kiện cần thiết đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên.
Quy mô và địa điểm xây dựng ký túc xá sinh viên phù hợp với quy hoạch phát triển của từng trường, với quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt.
b) Chủ đầu tư xây dựng, quản lý ký túc xá bao gồm:
- Nhà trường.
- Doanh nghiệp, tư nhân.
Khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, quản lý ký túc xá sinh viên.
c) Ngân sách hỗ trợ của nhà nước tập trung chủ yếu cho việc xây dựng ký túc xá sinh viên các trường sư phạm, các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn (Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long).
d) Quy hoạch xây dựng các ký túc xá sinh viên phải đồng bộ, có chỗ ăn ở, học tập, thể thao, vui chơi giải trí nhằm tạo môi trường văn hoá giáo dục lành mạnh.
đ) Tăng cường công tác quản lý các ký túc xá sinh viên.
5. Quy mô xây dựng và nguồn vốn thực hiện đề án:
a) Quy mô xây dựng: tổng diện tích ký túc xá sinh viên cần xây dựng mới khoảng 970.000 m2; diện tích ký túc xá sinh viên cần cải tạo nâng cấp khoảng 730.000 m2.
Tổng mức vốn đầu tư khoảng: 3.500 tỷ đồng
Trong đó:
- Vốn cải tạo nâng cấp các ký túc xá hiện có: 640 tỷ đồng
- Vốn xây dựng ký túc xá mới: 1.960 tỷ đồng
- Các công trình phúc lợi, dịch vụ như căng tin, 900 tỷ đồng
câu lạc bộ, cơ sở hạ tầng v.v...:
b) Nguồn vốn đầu tư bao gồm:
- Ngân sách nhà nước.
- Đầu tư của các địa phương.
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở.
- Đầu tư của các doanh nghiệp, của tư nhân.
- Kinh phí từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu của nhà trường.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Cơ chế cân đối vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án:
- Ngân sách nhà nước (gồm nguồn kinh phí chương trình mục tiêu và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) bảo đảm từ 40% đến 50%, được phân bổ cho Đề án trong kế hoạch hàng năm của Nhà nước.
- Ngân sách trung ương bố trí vốn đầu tư hoặc hỗ trợ cho các dự án thuộc các trường đại học, cao đẳng do Bộ, ngành trung ương quản lý.
- Ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc các trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý.
7. Thời gian thực hiện: từ 2005 đến 2010.
- Từ năm 2005 đến 2007: tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các ký túc xá sinh viên các trường đại học trọng điểm, các trường đại học khu vực, các trường sư phạm; các trường đại học, cao đẳng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long).
- Từ năm 2008 đến 2010: tiếp tục xây dựng ký túc xá sinh viên các trường đại học, cao đẳng còn lại trong Đề án.
8. Phương thức thực hiện đề án: thực hiện theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 2.Các cơ chế, chính sách ưu đãi.
Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Đối với đất để xây dựng ký túc xá sinh viên : không thu tiền sử dụng đất; được miễn thuế sử dụng đất; được hỗ trợ tiền giải phóng mặt bằng khi giao đất.
2. Được huy động vốn từ quỹ phát triển nhà ở của Trung ương, địa phương, các tổ chức tín dụng để xây dựng ký túc xá sinh viên theo quy định.
3. Được xem xét để bổ sung vào Danh mục vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định.
4. Các hoạt động đầu tư xây dựng ký túc xá cho sinh viên được áp dụng mức thuế ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 3.Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Đề án; phối hợp với Bộ Xây dựng thống nhất ban hành một số mẫu thiết kế xây dựng các ký túc xá sinh viên để áp dụng trong các trường đại học và cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu ban hành cơ chế quản lý các ký túc xá và quy định ưu tiên về chỗ ở đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2005 về bổ sung các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới ký túc xá sinh viên vào Danh mục ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên của các Bộ, ngành và địa phương; dự kiến phân bổ vốn phù hợp với khả năng cân đối vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư để thực hiện Đề án; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chủ trì :
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2005 về bổ sung các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới ký túc xá sinh viên vào :
- Danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Danh mục các dự án chương trình vay vốn đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
b) Hướng dẫn chính sách ưu đãi về thuế cho việc đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một số thiết kế mẫu khu ký túc xá sinh viên trong đó có mẫu nhà ở phù hợp với loại hình trường, phong tục tập quán và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
5. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Uỷ ban nhân dân các địa phương) có trách nhiệm:
a) Quy hoạch và bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng ký túc xá sinh viên các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn.
b) Tạo điều kiện và bảo đảm đủ nhu cầu vốn để thực hiện Đề án xây dựng ký túc xá của các trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý và thực hiện việc quản lý nhà nước theo đúng quy định.
c) Quy định cơ chế, phù hợp để các dự án thuộc thẩm quyền quản lý được huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để xây dựng ký túc xá sinh viên.
d) Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý sinh viên nội trú trong các ký túc xá sinh viên và các sinh viên ở nhà thuê của dân.
6. Các đại học, các trường đại học và cao đẳng (các nhà trường) có trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển chỗ ở cho sinh viên; lập dự án do trường quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
7. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhà trường có dự án cải tạo nâng cấp, xây dựng mới ký túc xá sinh viên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm công khai quy hoạch xây dựng; đồng thời cụ thể hoá các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước, các điều kiện cụ thể của địa phương hoặc của nhà trường gắn với từng đề án cụ thể nhằm tạo thuận lợi để các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
Quyết định 76/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 Ban hành: 06/05/2004 | Cập nhật: 03/12/2011
Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Ban hành: 01/04/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 22/12/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 29/03/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 17/09/2012