Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
Số hiệu: | 153/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Đỗ Thị Minh Hoa |
Ngày ban hành: | 04/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 04 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số: 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ Chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số: 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước số: 18-CTr/TU ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 04/TTr-SVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 33-NQ/TW NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 153/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện Nghị quyết số: 33/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhằm xây dựng văn hóa và con người Bắc Kạn theo hướng toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Bắc Kạn; tạo môi trường và điều kiện để người Bắc Kạn phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, đề cao tinh thần yêu nước, có tinh thần trách nhiệm với bản thân mình và với gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
b) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng thôn, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội, giảm dần phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội.
c) Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa. Đưa việc xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh trở thành ý thức tự giác trong hành động của mỗi cá nhân, tập thể.
d) Đẩy mạnh giao lưu hợp tác văn hóa với các tỉnh, thành trong cả nước, chủ động chọn lọc và tích cực ngoại giao văn hóa với nước ngoài.
e) Phấn đấu đến năm 2020 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Có 90% số đơn vị hành chính cấp huyện có trung tâm văn hóa - thể thao; 60% số xã ở khu vực miền núi có có trung tâm văn hóa - thể thao và một số chỉ tiêu khác như: Phủ sóng truyền hình số mặt đất đạt 80% địa bàn dân cư, đạt 01 bản sách/ mỗi người trong thư viện công cộng;
- 100% di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt, 70% di tích lịch sử - văn hóa quốc gia được Nhà nước đầu tư bảo tồn; hoàn thành kiểm kê, lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu; bảo tồn và phát huy ngôn ngữ, ngôn ngữ, chữ viết, văn nghệ dân gian, trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số;
- 90% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 70% trở lên số làng, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn làng, bản, khu phố văn hóa; 90% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa theo quy định.
1. Xây dựng con người Bắc Kạn phát triển toàn diện
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số: 33/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng đề ra trong lĩnh vực phát triển con người.
- Tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, lấy nhân cách con người làm trọng tâm cốt lõi của phát triển văn hóa. Cần xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên vừa cấp bách, vừa cơ bản, lâu dài của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, cộng đồng dân cư và từng gia đình.
- Thực hiện thường xuyên và đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với những đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, có lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống lành mạnh, luôn khát vọng vươn lên và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
- Thông qua các hình thức như: Thông tin cổ động, thông tin đại chúng, văn hóa, văn nghệ để tuyên truyền về lịch sử dân tộc, pháp luật, đạo đức, lối sống, nhân cách nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhân dân về ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc; phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường, kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, tăng cường công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Bắc Kạn, phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí đi vào thực chất, đúng quy định. Thông qua phong trào, xây dựng nếp sống văn hóa trong gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn văn hoá.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh thiếu niên; gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm túc nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ; nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa hàng năm gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn hóa về cơ sở, từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
3. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
- Xây dựng văn hóa trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội vụ, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức tôn trọng pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thực dụng trong một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên thực hiện rà soát bộ thủ tục hành chính theo hướng công khai minh bạch, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình dịch vụ văn hóa phát triển. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững.
- Truyên truyền nâng cao ý thức và tinh thần dân tộc, động viên nhân dân, trước hết là các doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, làm cho văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững.
- Tiếp tục thực hiện việc kiểm kê di sản (vật thể và phi vật thể); hàng năm thực hiện kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể và đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với các di sản đạt các tiêu chí theo quy định.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; trong đó quan tâm nâng cấp, xây dựng mới trung tâm văn hóa, thể thao huyện và trung tâm học tập cộng đồng xã, nhà văn hóa xã, thôn trên địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định; xây dựng khu vui chơi trẻ em.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục lạm dụng tiếng nước ngoài. Thực hiện đạt kết quả kế hoạch bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng.
- Phát triển công tác văn học - nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn, đẩy mạnh các hoạt động lý luận phê bình, sáng tác, phổ biến quảng bá tác phẩm, qua đó phản ảnh sinh động vùng đất và con người Bắc Kạn, góp phần tích cực xây dựng con người Việt Nam yêu nước, giàu lòng nhân ái, tự hào dân tộc và đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ của nhân dân. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Đổi mới phương thức hoạt động Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn nhằm tập hợp, đoàn kết đội ngũ văn nghệ sĩ thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; phát triển hội viên về số lượng, chất lượng, cơ cấu loại hình, đảm bảo kế thừa và phát triển vững chắc.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
5. Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa
- Có chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển văn hóa theo hướng công nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển tài năng sáng tạo, đặc biệt tài năng trẻ, qua đó tạo việc làm bền vững, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương.
- Triển khai các quy định về quyền tác giả và quyền liên quan trong cộng đồng, đặc biệt đối với các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
6. Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
- Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá một số loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc của tỉnh.
- Phát huy giá trị di sản văn hóa, gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; liên kết, phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, chương trình giao lưu văn hóa, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí văn hóa, làm cho toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển văn hóa
- Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền sinh động, làm cho văn hóa thấm sâu trong mỗi gia đình, qua đó nâng cao nhận thức của toàn xã hội về văn hóa; huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng và phát triển văn hóa.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giới thiệu những thành tựu của dân tộc đã đạt được trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt, trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển. Thông qua các hoạt động lễ hội phát huy hơn nữa lòng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần đoàn kết, niềm tự hào, ý chí tự cường của dân tộc, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, qua đó, tạo chuyển biến mạnh mẽ về hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.
2. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động văn hóa
- Các cấp chính quyền tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng và phát triển vǎn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vị trí, vai trò của xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trong huy động các nguồn lực tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.
- Hàng năm, các cấp chính quyền tham mưu với các cấp ủy Đảng cùng cấp gắn việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương, việc thực hiện các chỉ tiêu văn hóa được tính vào kết quả thi đua, xếp loại hàng năm các chi bộ, đảng bộ cơ sở.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; ngăn chặn, đẩy lùi và từng bước giải quyết các biểu hiện tiêu cực trong văn hóa
- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Triển khai và thực hiện kịp thời cơ chế, chính sách về văn hóa.
- Thực hiện chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật, chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách đãi ngộ về tinh thần và vật chất đối với văn nghệ sĩ, các nghệ nhân, các hạt nhân phong trào cơ sở nhằm động viên, khích lệ và khơi dậy niềm đam mê trong từng cá nhân.
- Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, thông tin gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa.
- Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, thông tin. Ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.
4. Quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở
- Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ngành văn hóa, từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ cho phù hợp (về tuổi, giới tính, địa bàn công tác ở tuyến tỉnh, huyện, xã). Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ văn hóa, coi trọng quy hoạch cán bộ dự nguồn, đào tạo bồi dưỡng, bố trí cán bộ làm công tác văn hóa theo đúng chuyên môn đào tạo. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực đào tạo văn hóa, nghệ thuật. Phát huy, khai thác năng lực và tiềm năng sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để tạo ra được nhiều tác phẩm có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật. Đầu tư có chiều sâu cho các tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, có sức lan tỏa trong xã hội.
- Thường xuyên rà soát lại nguồn nhân lực; liên kết, phối hợp tổ chức đào tạo, đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đảm bảo ổn định, đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông có đủ tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc được giao. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ chuyên gia vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân.
5. Tăng cường nguồn lực, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa
- Tăng mức đầu tư cho lĩnh vực văn hóa đảm bảo tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế, tăng kinh phí đầu tư cho phát triển văn hoá theo từng năm, phấn đấu đến năm 2020, đảm bảo nguồn kinh phí chi sự nghiệp văn hoá trên 2% trong tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Tăng cường quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phục hồi, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, gắn kết bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch. Bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh, khuyến khích con em các dân tộc sử dụng tiếng nói, trang phục, giữ gìn phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc mình; lập hồ sơ khoa học di tích; sưu tầm, bảo quản, phục chế tài liệu, hiện vật và phục vụ khách tham quan; lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Đảm bảo đủ nguồn quỹ đất phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, phân bổ ở vị trí thuận lợi cho hoạt động văn hóa, thể thao và đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao của nhân dân.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo đúng lộ trình. Hoàn thiện Quy hoạch Karaoke - Vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung đầu tư, hỗ trợ công tác sưu tầm, bảo tồn các làng nghề thủ công truyền thống; các làng văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch; các làn điệu dân ca dân vũ, các phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực... của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống, trang phục một số dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một. Chú trọng quan tâm đội ngũ nghệ nhân, có cơ chế, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trong tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động văn hóa, chú trọng chất lượng nghệ thuật, mở rộng xã hội hóa đối với hoạt động nghệ thuật quần chúng; khuyến khích và nhân rộng các mô hình văn nghệ quần chúng gắn với nội dung sinh hoạt tại các nhà văn hóa khu dân cư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Nghệ thuật của tỉnh, chú trọng chất lượng xây dựng kịch bản, hình thức nghệ thuật, tăng số buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhân dân, đặc biệt là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cho nhà văn hóa khu dân cư.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản; củng cố xây dựng và phát triển hệ thống thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở, nhất là đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tăng nguồn nhân lực cho các cơ quan báo chí. Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, định hướng thông tin cho báo chí. Sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ nhất là internet để giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa và du lịch Bắc Kạn.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết số: 33-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số: 102/NQ-CP của Chính phủ Chương trình hành động số: 18-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn và nội dung Kế hoạch này của UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc bố trí ngân sách hàng năm cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển văn hóa, con người, đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu công nghiệp. Tập trung quản lý các loại hình thông tin trên mạng internet.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nội dung xây dựng và phát triển con người toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên và đội ngũ giáo viên. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc. Thông qua các chương trình đào tạo, giáo dục nhận thức bảo tồn di sản văn hóa trong nhà trường; giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước, truyền thống văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo thực hiện lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu xây dựng quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn và dài hạn làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên.
6. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cân đối vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; lồng ghép các chương trình mục tiêu, tranh thủ sự ủng hộ đầu tư xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển văn hóa.
8. Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 33-NQ/TW; định kỳ hàng năm đánh giá gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Việc lập kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa, con người gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư. Tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước./.
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011