Quyết định 1522/2002/QĐ-UB về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 1522/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Đinh Văn Cương |
Ngày ban hành: | 24/12/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1522/2002/QĐ-UB |
Hà Nam, ngày 24 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TLP THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định 112/HĐBT ngày 25/8/1984 của HĐBT (nay là Chính phủ) về việc thu thủy lợi phí;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ quy định về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Căn cứ Thông tư số 90/TTLTNN-TC ngày 19/12/1997 của Liên bộ Nông nghiệp – Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp nhà nước họat động công ích trong lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi;
Sau khi được sự thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp ngày 17/10/2002 về mức thu thủy lợi phí mới tại văn bản số 75/TB-TU ngày 23/10/2002 của Tỉnh ủy Hà Nam;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài Chính - Vật giá;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ vụ Đông xuân 2003. Các quy định trước đây trái với quy định này nay bãi bỏ.
Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở NN&PTNT, TCVG, KH-ĐT, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
QUY ĐỊNH
“VỀ VIỆC MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
(Ban hành kèm theo quyết định số 1522 /2002/QĐ-UB ngày 24/12/2002 của UBND tỉnh Hà Nam).
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thủy lợi phí là nguồn thu từ công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp của các Doanh nghiệp khai thác Công trình thủy lợi. Các HTX dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam được hưởng lợi về nước từ công trình thủy lợi đều phải nộp thủy lợi phí theo quy định này.
Điều 2:
1. Quy định này quy định mức thu, quản lý và sử dụng Thủy lợi phí cho các doanh nghiệp KTCTTL. Việc thu thêm ngoài quy định này của các hộ dùng nước để chi cho quản lý, sửa chữa công trình thủy nông mặt ruộng do các HTX, các tổ chức dùng nước đảm nhiệm và phải được tập thể các thành viên của tổ chức quyết định hàng năm.
2. Thủy lợi phí được tính bằng thóc và nộp bằng tiền theo giá thóc quy định hàng vụ của UBND Tỉnh.
3. Thủy lợi phí do các Doanh nghiệp KTCTTL trực tiếp thu. Nguồn thu Thủy lợi phí thu được, đưa vào kế hoạch thu chi của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Mức thu thủy lợi phí.
1. Diện tích thu thủy lợi phí tính theo diện tích phục vụ đã được ký kết hợp đồng và kết quả nghiệm thu.
2. Năng suất tính thu Thủy lợi phí.
Lấy năng suất lúa thống kê bình quân 5 năm (từ 1995-1999) của các huyện, thị làm năng suất tính thu thuỷ lợi phí chung cho tất cả các HTX nông nghiệp, hộ dùng nước trong địa bàn huyện, thị xã.
Năng suất thống kê tính bình quân 5 năm (1995-1999) của các huyện như sau:
- Huyện Kim Bảng = 90,67tạ/ha/năm
- Huyện Duy Tiên = 97,84tạ/ha.
- Huyện Bình Lục = 90,85tạ/ha.
- Thị Xã Phủ Lý = 82,12tạ/ha.
- Huyện Thanh Liêm = 83,36ta/ha.
- Huyện Lý Nhân = 93,52tạ/ha.
Năng suất tính thu thủy lợi phí vụ chiêm xuân được tính bằng 60%, vụ mùa được tính bằng 40% của năng suất cả năm.
3. Đối tượng và tỷ lệ thu
a. Đối với cây lúa: Thủy lợi phí được thu theo mức trung bình của Nghị định 112/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ là tỷ lệ % của năng suất cây trồng bình quân tại điểm 2 điều này cho từng biện pháp công trình cụ thể như sau.
Biện pháp công trình Vụ chiêm xuân Vụ mùa
- Tưới tiêu Chủ động 6,5 % 5,5 %
- Trường hợp tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 75% của mức tưới tiêu chủ động.
- Trường hợp tạo nguồn nước tưới hoặc mở đường tiêu (gọi chung là tạo nguồn tưới tiêu) thì lấy = 60% của mức tưới tiêu chủ động.
b. Đối với những diện tích trồng rau màu (ngắn ngày) kể cả cây vụ đông và cây công nghiệp, cây ăn quả: Thu bằng 40% của mức thu tưới tiêu chủ động đối với cây lúa.
c. Đối với diện tích mạ: Mức thu bằng 20% so với mức thu tưới tiêu chủ động của cây lúa. Sau vụ gieo mạ, gieo trồng cây gì thì thu theo mức của cây trồng đó.
d. Đối với diện tích chuyển đổi từ đất sản xuất lúa sang sản xuất đa canh: Theo mức độ phục vụ tưới tiêu chủ động hay tạo nguồn mà xác định mức thu như đối với cây lúa.
e. Đối với diện tích ao, hồ, đầm chuyên nuôi trồng thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản trên hệ thống công trình thuỷ nông: Thu 10 kg/ha/năm.
h. Đối với vận tải thuỷ qua các cống, âu của hệ thống thuỷ nông:
- Mức thu một chuyến căn cứ vào tải trong của phương tiện thu bằng tiền tương đương với thóc, quy định cụ thể như sau:
Tải trong 1 phương tiện (tấn) |
Mức thu |
< 5 |
2 kg thóc/1 lần phương tiện đi qua |
5 - 15 |
0,4 kg/tấn phương tiện đi qua |
16 - 35 |
0,5 kg/tấn phương tiện đi qua |
36 - 50 |
0,6 kg thóc/tấn phương tiện đi qua |
> 50 |
30 kg/lần phương tiện đi qua |
Nếu chủ phương tiện đăng ký không đúng trong tải thì chủ cống, âu được quyền kiểm tra xác định mức trọng tải thực tế.
Điều 4. Mức chi cho công tác thu Thủy lợi phí hàng năm là 3% số thực thu và được cụ thể trên kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp hàng năm.
Điều 5. Việc quản lý, sử dụng Thủy lợi phí của các Doanh nghiệp KTCTTL thực hiện theo thông tư 90/1997/TT-LT/TC-NN ngày 19/12/1997 của Liên Bộ Tài chính- Nông nghiệp.
Điều 6. Việc miễn giảm thủy lợi phí do thiên tai gây mất mùa thực hiện như Điều 10 của Nghị định 112/HĐBT ngày 25/8/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ). HTX dùng nước khi bị thiệt hại, lập hồ sơ trình Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở Tài chính – Vật giá xem xét và được miễn giảm khi UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cấp các ngành.
1. Các doanh nghiệp KTCTTL rà soát diện tích và mức độ phục vụ để tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu các diện tích đã được tưới tiêu, thu đúng, thu đủ theo quy định đã ban hành.
2. UBND huyện, thị tổ chức triển khai tới các Chủ tịch xã, Chủ nhiệm các HTX dịch vụ nông nghiệp, hộ dùng nước; chỉ đạo các HTX DVNN rà soát lại diện tích và mức độ phục vụ, tính toán lại mức thu dịch vụ thuỷ nông, tổ chức đại hội đại biểu xã viên có nghị quyết thông qua để tổ chức thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người hưởng lợi về nước.
3. Sở Nông nghiệp &PTNT hướng dẫn,đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện việc tưới, tiêu, thu thủy lợi phí và kiểm tra việc thực hiện chế độ sửa chữa Tài sản cố định ở cả 2 hạng mục sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
4. Sở Tài chính – Vật giá hướng dẫn kiểm tra việc thu, chi tài chính đúng chế độ hiện hành.
5. Các sở, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ giúp đỡ các Doanh nghiệp, HTX dịch vụ nông nghiệp thực hiện quy định này.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Tổ chức cá nhân nào có thành tích được xét khen thưởng theo luật định.
Tổ chức cá nhân nào vi phạm quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý theo pháp luật ./.