Quyết định 151/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 151/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Nguyễn Bá Thanh |
Ngày ban hành: | 27/12/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2002/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Chỉ thị số 116/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tổ chức thực hiện Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996;
- Căn cứ Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố, Cục Trưởng Cục Thuế thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế Quyết định số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 2560/1998/QĐ-UB ngày 9 tháng 5 năm 1998 của UBND thành phố về sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy định về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998; Quyết định số 116/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2001 của UBND thành phố và Công văn số 2665/UB-VP ngày 29 tháng 9 năm 2002 của Chủ tịch UBND thành phố.
Nơi nhận : |
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Quy định này cụ thể hóa một bước các chính sách, chế độ của Nhà nước về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để cải thiện nhà ở (sau đây gọi tắt là hỗ trợ cải thiện nhà ở) cho các đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000; Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996; Chỉ thị số 166/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng, nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:
1. Đối tượng:
Người có công với Cách mạng là đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở được nêu trong Quy định này bao gồm:
a. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;
b. Cán bộ Tiền khởi nghĩa, thân nhân liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
c. Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
d. Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất;
* Đối tượng là Lão thành Cách mạng (gia nhập tổ chức Cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước) được thực hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc hỗ trợ cải thiện nhà ở:
a. Triển khai từng bước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương;
b. Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh khó khăn thực sự về nhà ở cụ thể của từng đối tượng;
c. Không hỗ trợ bình quân cho tất cả các đối tượng;
d. Một người thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ;
e. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi về nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất được nêu trong Quy định này;
f. Các hình thức hỗ trợ được nêu tại Điều 3 Quy định này đối với người có công với Cách mạng chỉ được xét hỗ trợ một lần và chỉ áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ cho một gia đình.
3. Điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:
a. Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố và đang hưởng các chính sách ưu đãi;
b. Có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.
Điều 3. Các hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở;
Tùy theo điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
1. Tặng nhà tình nghĩa;
2. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;
3. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
4. Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất nuôi trồng Thủy sản, đất làm Muối sang đất ở (Sau đây gọi tắt là chuyển mục đích sử dụng đất);
5. Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở bao gồm:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước;
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa;
3. Tiền sử dụng đất (khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất);
4. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
5. Các nguồn khác.
Điều 5. Đối tượng và điều kiện được xét tặng nhà tình nghĩa:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, Thương binh, Bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tạo lập được nhà ở, chưa được thuê nhà ở của Nhà nước, hiện đang ở nhờ nhà người khác mà không phải là thân nhân chủ yếu của họ hoặc bị mất nhà do thiên tai, hỏa hoạn thì được xét tặng nhà tình nghĩa.
2. Chỉ xem xét tặng nhà tình nghĩa theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương từ ngày 31 tháng 12 năm 2002 trở về trước.
B- MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐƯỢC MUA NHÀ Ở ĐANG THUÊ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC.
1. Hộ gia đình thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất ở được áp dụng đối với diện tích trong hạn mức;
2. Tỷ lệ miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính trên tiền sử dụng đất ở trong hạn mức đất ở phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
3. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở;
4. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất;
5. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải là người vừa có tên trong hộ khẩu gia đình vừa và có chung quyền sử dụng đất, hoặc là người đang sử dụng đất;
6. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phải là người có tên trong hộ khẩu gia đình;
7. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thì diện tích đất sử dụng phải gắn với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người đó; Trường hợp người sử dụng đất nay đã chuyển về ở cùng với con cháu hoặc đã chuyển đi nơi khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đã chết thì phải có đơn và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người đó có đất sử dụng và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu;
8. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ gia đình theo quy định. Những hộ gia đình đã được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất rồi thì các thành viên khác trong hộ gia đình này sẽ không thuộc diện được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần thứ hai;
9. Chỉ xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở kể từ ngày 7 tháng 9 năm 2000 trở về trước (ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
1. Đất sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa;
2. Mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở (trừ đất trống không miễn);
3. Đất ở trong hạn mức khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
1. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
2. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
3. Thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
4. Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương, người làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất, được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
5. Nếu cùng một đối tượng chính sách mà số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều này thấp hơn số tiền được hỗ trợ quy định tại Điều 13 thì được vận dụng mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 để xét giảm tiền sử dụng đất.
HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, KINH PHÍ CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở
1. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được cộng các mức hỗ trợ của từng thành viên thành mức hỗ trợ chung của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức hỗ trợ được quy định tại Điều 13 Quy định này;
2. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ hỗ trợ sử dụng đất thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
3. Trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp thấp hơn mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 Quy định này thì mức hỗ trợ được xác định theo số tiền sử dụng đất phải nộp.
Nhóm 2 : Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%; Cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa được hỗ trợ tối đa không quá 28.000.000 đồng (Hai mươi tám triệu đồng).
Nhóm 3: Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ tối đa không quá 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng);
Nhóm 4 : Thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ tối đa không quá 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng);
Nhóm 5: Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất; Con liệt sỹ độc nhất mồ côi cả cha lẫn mẹ được hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất theo mẫu quy định kèm theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế;
b. Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu, nêu rõ:
- Đất đang sử dụng là đất xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất gắn liền với nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước;
- Xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
c. Giấy tờ chứng minh là đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ cải tạo nhà ở:
a. Đơn đề nghị hỗ trợ của người có công với Cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b. Các giấy tờ chứng nhận người có công với Cách mạng.
Điều 18. Thẩm quyền xét duyệt:
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở:
- Cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất căn cứ vào đối tượng và hồ sơ xin miễn, giảm theo quy định, kiểm tra tính pháp lý và xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng;
- Cục trưởng Cục Thuế thành phố chịu trách nhiệm duyệt ký Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định.
b. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước:
Cơ quan quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trực tiếp thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính pháp lý, xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng và lập thủ tục trình Ủy ban nhân thành phố ban hành Quyết định.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xác định số tiền sử dụng đất được hỗ trợ và lập thủ tục trình UBND thành phố ra Quyết định hỗ trợ tiền sử dụng đất theo qui định.
3. Hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa chữa nhà ở:
a. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn xin hỗ trợ của các đối tượng nêu tại nhóm 1, Điều 13 Quy định này để kiểm tra và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết;
b. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm xem xét giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại nhóm 2, 3, 4 và 5, Điều 13 Quy định này.
4. Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất (hoặc hỗ trợ) phải ghi rõ diện tích đất, số tiền được miễn, giảm (hoặc hỗ trợ) và phải được gởi đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố; Ủy ban nhân dân quận (huyện), phường (xã) và các cơ quan, cá nhân liên quan để theo dõi và thực hiện.
XỬ LÝ VI PHẠM-KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI-GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
2. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng thì được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định khác của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về giải quyết khiếu nại.
1. Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm:
a. Kiểm tra, thống kê phân loại tình hình nhà ở, hoàn cảnh khó khăn về nhà ở của từng đối tượng có công với Cách mạng tại địa phương;
b. Đề xuất các hình thức hỗ trợ phù hợp cho từng trường hợp, trình các cấp có thẩm quyền giải quyết;
c. Tổ chức huy động các nguồn lực để góp phần thực hiện việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách;
d. Lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã đến làm thủ tục hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó có danh sách từng thành viên trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm lập phương án hỗ trợ người có công với Cách mạng tại địa phương.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố là cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quy định này.
4. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ và tổ chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện hành./.
Quyết định 116/2001/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 11 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/11/2001 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 116/2001/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội Khuyến học Hà nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/11/2001 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 116/2001/QĐ-UB điều chỉnh Quyết định 78/2000/QĐ-UB quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/07/2001 | Cập nhật: 31/12/2009
Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 11/12/2000 | Cập nhật: 04/10/2012
Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 23/08/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở Ban hành: 03/02/2000 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 571/1998/QĐ-UB hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/01/1998 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 2560/1998/QĐ-UB sửa đổi điều 7 quy định về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 571/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/05/1998 | Cập nhật: 31/12/2009