Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 15/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Kim Ngọc Thái
Ngày ban hành: 21/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2016/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 21 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 35/TTr-SNN ngày 16 tháng 02 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Chỉ thị số 22/CT.UBT ngày 16/7/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại.

2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi" là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

3. “Tổ chức hợp tác dùng nước” là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.

4.Hệ thống trạm bơmlà tổ hợp các công trình thủy lợi (trạm bơm, đường ống, kênh dẫn …) và các trang thiết bị điện nhằm đảm bảo lấy nước tnguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến nơi sử dụng hoặc cần tiêu nước thừa đi nơi khác.

5.Công trình đầu mốilà công trình nối liền hoặc tiếp giáp với sông Tiền, sông Hậu và biển bao gồm cống, đập, kênh trục chính.

6.Công trình cấp Ilà công trình nối liền hoặc bắt nguồn từ công trình đầu mối bao gồm cống, đập, kênh.

7.Công trình cấp II” là công trình nối liền hoặc bắt nguồn từ công trình cấp I bao gồm cống, đập, kênh, bọng nằm trên kênh và các công trình trên các kênh đó (không bao gồm các cầu do ngành Giao thông quản lý).

8.Công trình cấp IIIlà công trình trực tiếp đưa nước đến mặt ruộng bao gồm cống, bọng, kênh và các công trình trên các kênh đó (không bao gồm các cầu do ngành Giao thông quản lý).

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Việc quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo hệ thống công trình thủy lợi (dự án thủy lợi) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng không chia cắt theo địa giới hành chính. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong một hệ thống công trình nếu hai, ba cấp quản lý thì cấp quản lý cao nhất quyết định thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.

Điều 4. Thực hiện phân cấp

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

2. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Công ty THHH NN MTV QLKTCTTL) thực hiện quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi đối với:

a) Công trình đầu mối, công trình cấp I, cấp II.

b) Hệ thống trạm bơm.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, Phòng Kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thực hiện quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cấp III trên địa bàn.

4. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi cấp III trên địa bàn quản lý. Các địa phương có thể thành lập Tổ chức hợp tác dùng nước để quản lý.

5. Các công trình, hệ thống công trình thủy lợi không lớn, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô nhỏ thì đơn vị quản lý có thể phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình, cụ thể:

- Các kênh cấp II, cống, bọng điều tiết nước đầu kênh cấp II có diện tích phục vụ dưới 50 ha.

- Các kênh cấp III, cống, bọng điều tiết nước đầu kênh cấp III.

- Các trạm bơm có diện tích phục vụ dưới 50 ha

Chương III

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi

1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình.

2. Đối với hệ thống công trình thuỷ lợi do các địa phương quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ các công trình nằm trong địa giới tỉnh.

3. Khi phát hiện công trình thủy lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được và báo ngay cho Ủy ban nhân dân, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình hoặc cơ quan nhà nước nơi gần nhất để xử lý.

4. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng phương án bảo vệ công trình; trường hợp công trình thủy lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu bảo vệ công trình theo sự huy động của cấp có thẩm quyền.

Điều 6. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Việc quy định phạm vi vùng phụ cận phải căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình.

3. Phạm vi bảo vệ đối với từng loại hình công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được quy định cụ thể như sau:

a) Hệ thống trạm bơm

- Công trình đầu mối (nhà trạm, bể hút, bể xả): Phạm vi bảo vệ theo hàng rào được xây dựng. Phạm vi vùng phụ cận được tính từ hàng rào trở ra 05 mét.

- Phạm vi vùng phụ cận của kênh tưới, tiêu của trạm bơm được tính từ mép kênh trở ra mỗi bên:

+ Kênh tưới chính (kênh nổi) đã kiên cố : 05 mét;

+ Kênh tưới nhánh (kênh nổi) đã kiên cố : 03 mét;

+ Kênh tưới, tiêu chưa được kiên cố (kênh đất): 05 mét.

- Phạm vi vùng phụ cận của cống, đập điều tiết nước của trạm bơm được tính từ phần xây đúc ngoài cùng của cống, đập trở ra: 02 mét.

b) Cống

Phạm vi vùng phụ cận của cống được tính từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra:

- Cống hở có tổng chiều rộng cửa B ≥ 10m                    : 20 mét ;

- Cống hở có tổng chiều rộng cửa 3m ≤ B < 10m            : 15 mét ;

- Cống hở có tổng chiều rộng cửa B < 3m                      : 10 mét ;

- Cống ngầm có tổng chiều rộng cửa > 2m                     : 08 mét ;

- Cống ngầm có tổng chiều rộng cửa ≤ 2m                     : 05 mét.

Ngoài ra, các Cống qua đê phải tuân thủ các quy định pháp luật về đê điều.

c) Đập

Đối với công trình đập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, hầu hết là đập chắn nước bằng đất có chiều cao đập ≤ 15m, theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - QCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT thì công trình đập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là công trình cấp III và cấp IV. Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ được xác định cụ thể như sau:

- Đối với đập cấp III (chiều cao đập 5m < H ≤ 15m): Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của đập trở ra tối thiểu là 30m.

- Đối với đập cấp IV (chiều cao đập H ≤ 5m): Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của đập trở ra tối thiểu là 10m.

d) Kênh

Phạm vi vùng phụ cận của kênh được tính từ mép kênh ra đất liền mỗi bên:

- Kênh tạo nguồn đến cấp I: tối thiểu là 15 mét.

- Kênh cấp II: tối thiểu là 10 mét.

- Kênh cấp III: lấy theo hiện trạng bờ kênh, tối thiểu là 3m.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

Các hoạt động sau đây bị nghiêm cấm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:

1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.

2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình, bao gồm:

a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi gây mất an toàn cho công trình;

b) Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng.

3. Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thủy lợi.

4. Vận hành công trình thủy lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.

5. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thủy lợi.

Điều 8. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép

1. Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có.

2. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng.

3. Trồng cây lâu năm.

4. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao; hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

5. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới, trừ trường hợp xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

6. Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện.

7. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản.

8. Chôn phế thải, chất thải.

9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác.

10. Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.

11. Xả nước thải vào công trình thủy lợi.

Điều 9. Xử lý đất đai, nhà, công trình xây dựng hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng khác được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được pháp luật thừa nhận và không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp việc sử dụng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy lợi thì Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

2. Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng bất hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng khác có trách nhiệm tháo dỡ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp để hoàn trả nguyên trạng đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và không được bồi thường. Nếu xét thấy cần thiết phải hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di dời thì UBND cấp huyện (nơi có công trình bị vi phạm) kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét.

Điều 10. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

1. Đối với các công trình thủy lợi đã đưa vào khai thác, sử dụng trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ thì đơn vị quản lý phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Đối với các công trình thủy lợi đang triển khai xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư, sau khi Quy định này có hiệu lực, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý khai thác và bảo vệ công trình khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

b) Đôn đốc, kiểm tra Công ty TNHH NN MTV QLKTCTTL tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được giao theo quy định; kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

c) Tăng cường thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

d) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có Giấy phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.

đ) Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; bàn giao các cầu giao thông (không kết hợp cống) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư xây dựng trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện để Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm quản lý.

e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Trà Vinhbồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với công trình thủy lợi (nếu có).

g) Chỉ đạo Công ty TNHH NN MTV QLKTCTTL:

- Xây dựng kế hoạch vận hành, điều tiết nước trên toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện vận hành hệ thống công trình thủy lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt, an toàn.

- Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm gây mất an toàn công trình thủy lợi; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện trong việc xử lý các hành vi vi phạm và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình.

- Lập, trình phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 6, Khoản 3; Điều 7 Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành. Kết hợp với các địa phương tổ chức cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý.

- Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và các địa phương thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc quản lý và sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.

3. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các đơn vị có liên quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện cấp phép xây dựng đảm bảo tuân thủ các quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phối hợp kiểm tra xử lý, giải quyết các hoạt động xây dựng vi phạm có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

4. Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông thủy trong hệ thống công trình thủy lợi hoặc lợi dụng tổng hợp công trình thủy lợi đã có vào mục đích giao thông, bảo đảm phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, an toàn cho công trình và không gây cản trở dòng chảy; xác định phạm vi lộ giới gắn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với những công trình thủy lợi có kết hợp với giao thông; phối hợp cắm mốc chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông cũng như an toàn công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.

5. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quy hoạch lưới điện bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi, không vi phạm quy định bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân thực hiện tốt các quy định trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Phối kết hợp với Công ty TNHH MTV QLKTCTTL tổ chức thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống công trình thủy lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phục vụ sản xuất, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.

3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.

5. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi ở địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố.

6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về công tác khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND cấp huyện xử lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy ra vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.

3. Giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo quy định.

4. Phối hợp với Công ty TNHH NN MTV QLKTCTTL kiểm tra, giải phóng các chưng ngại vật trên các kênh, rạch, tạo dòng chảy thông thoáng phục vụ sản xuất.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.