Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2014 về quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương trong mùa lũ hàng năm
Số hiệu: | 1497/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 25/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 06/09/2014 | Số công báo: | Từ số 803 đến số 804 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1497/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương trong mùa lũ hàng năm, bao gồm các hồ Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Quy trình vận hành hồ chứa đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết định này.
3. Khi hồ Tả Trạch được cấp có thẩm quyền cho phép tích nước đến mực nước dâng bình thường thì vận hành theo các quy định của Quy trình này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Từ ngày 01 tháng 9 đến 15 tháng 12 hàng năm, các hồ: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền trên lưu vực sông Hương phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình hồ chứa: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm.
2. Góp phần giảm lũ cho hạ du.
3. Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Tả Trạch:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
53,07 m; |
Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
50,00 m; |
Cao trình mực nước dâng bình thường: |
45,00 m; |
Cao trình mực nước chết: |
23,00 m; |
Dung tích toàn bộ: |
646 triệu m3; |
Dung tích hữu ích: |
346,62 triệu m3; |
Dung tích chết: |
73,4 triệu m3. |
2. Hồ Bình Điền:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
85,96 m; |
Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
85,16 m; |
Cao trình mực nước dâng bình thường: |
85,00 m; |
Cao trình mực nước chết: |
53,00 m; |
Dung tích toàn bộ: |
423.68 triệu m3; |
Dung tích hữu ích: |
344,39 triệu m3; |
Dung tích phòng lũ: |
70,00 triệu m3; |
Dung tích chết: |
79,3 triệu m3. |
3. Hồ Hương Điền:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
59,93 m; |
Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
58,17 m; |
Cao trình mực nước dâng bình thường: |
58,00 m; |
Cao trình mực nước chết: |
46,00 m; |
Dung tích toàn bộ: |
820,66 triệu m3; |
Dung tích hữu ích: |
350,80 triệu m3; |
Dung tích chết: |
469,87 triệu m3. |
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA TẢ TRẠCH, BÌNH ĐIỀN VÀ HƯƠNG ĐIỀN TRONG MÙA LŨ
Điều 4. Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn đối với các hồ Bình Điền và Hương Điền, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Điều 1 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định trong Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quy trình này.
Điều 5. Quy định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông |
Trạm thủy văn |
Báo động I (m) |
Báo động II (m) |
Báo động III (m) |
Hương |
Kim Long |
1,0 |
2,0 |
3,5 |
Bồ |
Phú Ốc |
1,5 |
3,0 |
4,5 |
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ |
Tả Trạch |
Bình Điền |
Hương Điền |
|
Từ 01 tháng 9 đến 31 tháng 10 |
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 12 |
|||
Mực nước hồ (m) |
25,0 |
35,0 |
80,6 |
56,0 |
3. Mực nước thấp nhất đón lũ của các hồ khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực nước thấp nhất đón lũ của các hồ
Hồ |
Tả Trạch |
Bình Điền |
Hương Điền |
|
Từ 01 tháng 9 đến 31 tháng 10 |
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 12 |
|||
Mực nước hồ (m) |
23,0 |
28,5 |
74,5 |
53,5 |
Điều 6. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Tả Trạch và Bình Điền
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết, đảm bảo mực nước hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long đang trên mức 1,7 m và nhỏ hơn mức báo động II thì vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long đang dưới mức 1,7 m, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long vượt mức 1,7 m và nhỏ hơn mức báo động II thì vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trường Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long vượt mức báo động II, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định vận hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường đối với hồ Bình Điền, cao trình mực nước lũ thiết kế đối với hồ Tả Trạch;
b) Khi mực nước hồ Bình Điền đạt đến mực nước dâng bình thường, hồ Tả Trạch đạt đến mực nước lũ thiết kế, vận hành điều tiết các hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long đạt mức 1,7 m, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của các hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành các hồ Tả Trạch và Bình Điền.
Điều 7. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Hương Điền
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc đang trên mức 2,7 m và nhỏ hơn báo động II hoặc Trạm thủy văn Kim Long đang trên mức 1,7 m và nhỏ hơn báo động II thì vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc đang dưới mức 2,7 m và Trạm thủy văn Kim Long đang dưới mức 1,7 m, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc vượt mức 2,7 m và nhỏ hơn báo động II hoặc mực nước tại Trạm Thủy văn Kim Long vượt mức 1,7 m và nhỏ hơn báo động II thì vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc hoặc Trạm thủy văn Kim Long vượt mức báo động II, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc và Trạm thủy văn Kim Long xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phú Ốc đạt mức 2,7 m hoặc Trạm thủy văn Kim Long đạt mức 1,7 m, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành hồ Hương Điền.
Điều 8. Vận hành đập Thảo Long
Trong quá trình các hồ đang vận hành điều tiết giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy trình này, các cửa của đập Thảo Long phải ở trạng thái mở hoàn toàn.
Điều 9. Vận hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường đối với các hồ Bình Điền và Hương Điền, mực nước lũ thiết kế đối với hồ Tả Trạch, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 10. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 1 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành các hồ Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền theo Quy trình này.
Điều 11. Tích nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa lũ trên lưu vực, chủ hồ Hương Điền và Bình Điền được phép chủ động ưu tiên tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường. Đối với hồ Tả Trạch, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế xem xét, quyết định việc tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ tích nước theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Vận hành hạ dần mực nước các hồ Tả Trạch và Bình Điền để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 của Quy trình này;
b) Vận hành hạ dần mực nước hồ Hương Điền để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Quy trình này;
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 của Điều này, các hồ được phép tích nước, nhưng không được vượt mực nước dâng bình thường.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 12. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 của Quy trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 11 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước.
3. Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Trường hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ Công Thương để kịp thời chỉ đạo biện pháp xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo, điều phối công tác phòng, chống lũ, lụt.
5. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
6. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền giữa các cơ quan liên quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 của Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống lũ, lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước Một thành viên (TNHHNN Một thành viên) Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ Tả Trạch trong suốt mùa lũ; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 21 của Quy trình này và thực hiện vận hành hồ theo đúng Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi hồ Tả Trạch xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Quyết định việc vận hành các hồ: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
Điều 14. Trách nhiệm Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt ở hạ du trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy trình này.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ Bình Điền và Hương Điền trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy điện thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo đúng Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy thủy điện Bình Điền và Hương Điền trong thời gian các hồ thực hiện nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi các hồ Hương Điền và Bình Điền xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi có liên quan.
2. Quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Hương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 18. Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền
1. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành được quy định như sau:
a) Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
c) Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của các cơ quan có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
2. Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa xả, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ.
Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
3. Thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
4. Thực hiện việc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 19. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành điều tiết lũ các hồ: Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ Bình Điền và Hương Điền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đối với hồ Tả Trạch để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế để chỉ đạo công tác phòng chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Hàng năm phải thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với các hồ Bình Điền và Hương Điền;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đối với hồ Tả Trạch.
6. Trường hợp có sự cố công trình hoặc trang thiết bị không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 20. Chế độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy văn Kim Long và Phú Ốc vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy văn Kim Long và Phú Ốc vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần/ngày vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Hương theo quy định;
- Thực hiện các bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại các Trạm thủy văn Kim Long và Phú Ốc. Tần suất thực hiện các bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại các Trạm thủy văn Kim Long và Phú Ốc. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Hương và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm thủy văn Kim Long và Phú Ốc. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại Trạm thủy văn Kim Long đạt mức 1,7 m, đạt mức báo động II; Trạm thủy văn Phú Ốc đạt mức 2,7 m, đạt mức báo động II.
c) Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD và Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 11, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc điều hành vận hành các hồ theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 21. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo báo
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế trước 12 giờ hàng ngày;
c) Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ vào 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Hương, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế;
Khi mực nước tại các Trạm thủy văn Kim Long đạt mức 1,7 m, báo động II; Phú Ốc đạt mức 2,7 m, báo động II thì phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế;
c) Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ.
3. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần thủy điện Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư HD, Công ty TNHHNN Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương trong mùa lũ hàng năm, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Hồ |
||
Bình Điền |
Tả Trạch |
Hương Điền |
|||
I |
Các đặc trưng lưu vực |
|
|
|
|
1 |
Diện tích lưu vực |
km2 |
515,0 |
717 |
707 |
2 |
Lượng mưa trung bình nhiều năm |
mm |
|
|
3.267,6 |
3 |
Lưu lượng trung bình nhiều năm |
m3/s |
41,70 |
|
82,6 |
4 |
Lưu lượng đỉnh lũ: |
|
|
|
|
- |
P = 0,1% |
m3/s |
6.989,0 |
14.200 |
9.430 |
- |
P = 0,5% |
m3/s |
5.187,0 |
11.200 |
6.920 |
- |
P = 1% |
m3/s |
|
|
5.890 |
- |
P = 5% |
m3/s |
|
|
3.950 |
- |
P = 10% |
m3/s |
|
|
3.170 |
II |
Hồ chứa |
|
|
|
|
1 |
Mực nước dâng bình thường |
m |
85,0 |
45 |
58 |
2 |
Mực nước chết |
m |
53,0 |
23 |
46 |
3 |
Mực nước lũ thiết kế (ứng với P=0,5%) |
m |
85,16 |
50 |
58,17 |
4 |
Mực nước lũ kiểm tra (ứng với P=0,1%) |
m |
85,96 |
53,07 |
59,93 |
5 |
Dung tích toàn bộ (Wtb) |
106m3 |
423,68 |
420,5 |
820,66 |
6 |
Dung tích hữu ích (Whi) |
106m3 |
344,39 |
347,9 |
350,80 |
7 |
Dung tích chết (Wc) |
106m3 |
79,29 |
72,6 |
469,86 |
8 |
Diện tích mặt hồ ứng với mực nước dâng bình thường |
km2 |
17,08 |
|
33,87 |
9 |
Dung tích cắt lũ ứng với mực nước lũ thiết kế |
106m3 |
|
435,93 |
|
10 |
Dung tích cắt lũ ứng với mực nước lũ kiểm tra |
106m3 |
|
556,20 |
|
III |
Lưu lượng qua nhà máy |
|
|
|
|
1 |
Q đảm bảo (90%) |
m3/s |
21,99 |
|
43,96 |
2 |
Q lớn nhất |
m3/s |
72,00 |
80,32 |
196,10 |
V |
Công suất |
|
|
|
|
1 |
Công suất lắp máy |
MW |
44,0 |
21 |
3x27 |
2 |
Công suất đảm bảo (90%) |
MW |
|
|
18,6 |
BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
BIỂU ĐỒ ĐIỀU PHỐI HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN BÌNH ĐIỀN
Tọa độ đồ thị đường điều phối hồ chứa thủy điện Bình Điền
Tháng |
31/I |
28/II |
31/III |
30/IV |
31/V |
30/VI |
31/VII |
31/VIII |
30/IX |
1/X |
31/X |
30/XI |
31/XII |
Vùng tránh xả thừa |
|||||||||||||
- Giới hạn trên (m) |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
80,6 |
85,0 |
- Giới hạn dưới (m) |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
80,6 |
80,6 |
76,6 |
64,5 |
53,0 |
63,3 |
63,3 |
80,6 |
85,0 |
Vùng tăng công suất |
|||||||||||||
- Giới hạn trên (m) |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
85,0 |
80,6 |
80,6 |
76,6 |
64,5 |
53,0 |
63,3 |
63,3 |
80,6 |
85,0 |
- Giới hạn dưới (m) |
82,8 |
80,7 |
78,1 |
75,1 |
71,7 |
70,6 |
66,2 |
61,0 |
53,0 |
63,3 |
63,3 |
80,4 |
83,6 |
Vùng cấp đảm bảo |
|||||||||||||
- Giới hạn trên (m) |
82,8 |
80,7 |
78,1 |
75,1 |
71,7 |
70,6 |
66,2 |
61,0 |
53,0 |
63,3 |
63,3 |
80,4 |
83,6 |
- Giới hạn dưới (m) |
75,7 |
73,7 |
70,1 |
64,9 |
63,2 |
61,5 |
57,4 |
53,0 |
53,0 |
58,1 |
58,1 |
72,9 |
75,5 |
Vùng hạn chế công suất |
|||||||||||||
- Giới hạn trên (m) |
75,7 |
73,7 |
70,1 |
64,9 |
63,2 |
61,5 |
57,4 |
53,0 |
53,0 |
58,1 |
58,1 |
72,9 |
75,5 |
- Giới hạn dưới (m) |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
53,0 |
BIỂU ĐỒ ĐIỀU PHỐI VẬN HÀNH
HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN DƯƠNG HÒA (TẢ TRẠCH)
Thời đoạn |
1/IX |
11/IX |
21/IX |
30/IX |
11/X |
21/X |
31/X |
11/XI |
21/XI |
30/XI |
11/XII |
21/XII |
31/XII |
11/I |
21/I |
31/I |
11/II |
21/II |
28/II |
H1 (m) |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
25,00 |
30,00 |
35,00 |
40,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
H2 (m) |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
23,00 |
25,00 |
27,00 |
29,00 |
30,00 |
31,00 |
32,00 |
33,00 |
35,00 |
36,00 |
37,00 |
Thời đoạn |
11/III |
21/III |
31/III |
11/IV |
21/IV |
30/IV |
11/V |
21/V |
31/V |
11/VI |
21/VI |
30/VI |
11/VII |
21/VII |
31/VII |
11/VIII |
21/VIII |
31/VIII |
|
H1 (m) |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
45,00 |
43,00 |
41,00 |
39,00 |
37,00 |
35,00 |
33,00 |
31,00 |
28,00 |
25,00 |
|
H2 (m) |
37,00 |
37,00 |
37,00 |
36,00 |
35,00 |
34,00 |
34,00 |
33,00 |
33,00 |
32,00 |
32,00 |
30,00 |
28,00 |
26,00 |
25,00 |
24,00 |
23,00 |
23,00 |
|
Ghi chú cho Biểu đồ điều phối hồ chứa nước Tả Trạch:
[1]: Đường phòng phá hoại |
B: Vùng cấp nước bình thường |
[2]: Đường hạn chế cấp nước |
C: Vùng cấp nước gia tăng |
[3]: Đường phòng lũ |
D: Vùng xả lũ bình thường |
A: Vùng hạn chế cấp nước |
E: Vùng xả lũ bất bình thường |
BIỂU ĐỒ ĐIỀU PHỐI VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN HƯƠNG ĐIỀN
STT |
Các vùng Công suất |
Mực nước hồ cuối tháng, m |
|||||||||||
X |
XI |
XII |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
VII |
VIII |
IX |
||
1 |
MNDBT 14.2 <N <=54 |
58,0 |
1 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
58,0 |
2 |
Giới hạn ĐB Nđb = 14.2 MW |
50,0 |
56,0 |
58,0 |
58,0 |
57,3 |
56,0 |
54,4 |
53,4 |
51,7 |
49,4 |
47,2 |
46,0 |
3 |
Giới hạn ĐB N < 14.2 MW |
46,0 |
50,3 |
56,0 |
56,0 |
55,3 |
54,0 |
52,4 |
51,4 |
49,5 |
47,0 |
46,0 |
46,0 |
MNC |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
46,0 |
Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 23/10/2008