Quyết định 149/2001/QĐ-UB về thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: 149/2001/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Nguyễn Bá Thanh
Ngày ban hành: 02/10/2001 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Lĩnh vực khác, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2001/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 10 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

V/V THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ngày 03 tháng 9 năm 1999;

- Căn cứ Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.

- Căn cứ Thông tư số 08/2001/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 4 năm 2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 81/2000/NĐ-CP của Chính phủ;

- Căn cứ Thông tư số 86/2001/QĐ-BTC ngày 12/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích;

- Căn cứ Nghị quyết số 14/2001/NQ/HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2001 của HĐND thành phố Đà Nẵng về việc mức đóng tiền thay cho mỗi ngày công và lập quỹ ngày công lao động công ích,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:

Nghĩa vụ lao động công ích của công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thực hiện theo Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ban hành ngày 03 tháng 9 năm 1999, Nghị định 81/2001/CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

Điều 2:

Người được huy động thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nếu không trực tiếp lao động thì phải có người làm thay hoặc đóng tiền. Mức đóng tiền thay cho mỗi ngày công là 6.000 đồng/ngày (sáu nghìn đồng).

Điều 3:

1. Nguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được phân bổ như sau:

a. Chính quyền thành phố được sử dụng 10% quỹ ngày công lao động công ích.

b. Chính quyền quận, huyện được sử dụng 20% quỹ ngày công lao động công ích.

c. Chính quyền phường, xã được sử dụng 70% quỹ ngày công lao động công ích.

2. Việc quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Quỹ ngày công lao động công ích phải được thực hiện công khai theo đúng quy định. Thời hạn công bố kết quả lập và sử dụng quỹ sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm sau.

Điều 4:

Kinh phí phục vụ việc tổ chức huy động và quản lý quỹ ngày công lao động công ích hàng năm bao gồm chi phí quản lý, tuyên truyền, bồi dường nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các chi phí có liên quan trực tiếp khác do ngân sách địa phương cấp theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và được bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm của các cấp như sau:

1. Ngân sách thành phố cấp 1% trên tổng kế hoạch ngày công lao động công ích huy động trên toàn thành phố được quy ra giá trị tương ứng theo mức tiền đóng thay ngày công lao động công ích.

2. Ngân sách quận, huyện cấp 2% trên kế hoạch ngày công lao động công ích huy động trích cho quận, huyện được quy ra giá trị tương ứng theo mức tiền đóng thay ngày công lao động công ích.

3. Ngân sách phường, xã cấp 12% trên kế hoạch ngày công lao động công ích huy động trích cho phường, xã được quy ra giá trị tương ứng theo mức tiền đóng thay ngày công lao động công ích.

Điều 5:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, ủy ban nhân dân các quân, huyện, các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích và nội dung Quyết định này đối với ngành, địa phương mình phụ trách.

Điều 6:

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Các văn bản trước đây của UBND thành phố Đà Nẵng trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực.

Điều 7:

Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phương, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 7:
- VP Chính phủ (b/c)
- TT HĐND. VPTU (b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Lưu VT, VX, KTTH, TH, PC.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh