Quyết định 1463/QĐ-UBND năm 2011 quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 1463/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Lê Diễn
Ngày ban hành: 06/10/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1463/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 06 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ;

Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm;

Căn cứ Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 172/TTr-TĐKT ngày 19 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, KHTH-Ph.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 1463/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hóa pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bao gồm: Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm quyền quyết định và trao tặng; lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vi phạm và xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.

Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công dân Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam;

3. Các tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế; người Việt Nam và người nước ngoài có đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua:

a) Tự nguyện, tự giác, công khai;

b) Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.

2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:

a) Quy định của phong trào thi đua;

b) Đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua gồm: mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua;

c) Thành tích đạt được trong phong trào thi đua của tập thể, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng, căn cứ xét khen thưởng

1. Nguyên tắc khen thưởng:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

2. Căn cứ xét khen thưởng:

a) Tiêu chuẩn khen thưởng;

b) Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì cấp đó khen thưởng;

c) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn.

Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh là người chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua; phát hiện, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam tổ chức phát động, nhân rộng phong trào thi đua; chủ động phát hiện, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến) trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 7. Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chi tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể, cá nhân. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có đăng ký thi đua.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề): Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.

Thi đua theo đợt (theo chuyên đề) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước). Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Nhà nước khen thưởng theo quy định và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.

Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, từ đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Phát huy sáng kiến của tập thể, cá nhân để lập các kỷ lục thi đua mới.

5. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua

a) Đối với thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.

b) Kết thúc thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 10. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua của cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến.

2. Các danh hiệu thi đua của tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến.

3. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm và độc lập với các hình thức khen thưởng khác của các đơn vị.

Điều 11. Danh hiệu Lao động tiên tiến:

Xét công nhận hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, có tinh thần phối hợp trong công tác, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

Lưu ý:

* Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

* Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

b) Cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

* Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

* Tỷ lệ công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở so với số lao động tiên tiến hàng năm của đơn vị như sau:

a) Đối với cơ quan hành chính: Không quá 40%;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp: Không quá 25%;

c) Đối với doanh nghiệp: Không quá 20%.

Điều 13. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh

Được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn tỉnh và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận.

* Chỉ xét những sáng kiến, đề tài, giải pháp công tác đã đăng ký gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng cùng với thời điểm đăng ký thi đua hàng năm.

* Số lượng đề nghị xét, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh không quá 50% trong tổng số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của đơn vị.

Điều 14. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc

Được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc;

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận.

Điều 15. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến

Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 16. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc

Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

* Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc xét tặng cho những tập thể sau:

- Đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;

- Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn);

- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;

- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.

* Số lượng đề nghị xét, công nhận Tập thể lao động xuất sắc không quá 40% trong tổng số Tập thể lao động tiên tiến của đơn vị.

Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn tỉnh;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong toàn tỉnh học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

d) Là tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của tỉnh.

* Các cụm, khối thi đua tổ chức Hội nghị tổng kết giao ước thi đua hàng năm, bầu suy tôn đơn vị dẫn đầu đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua phải thực hiện nghiêm túc theo quy định. Tránh trường hợp đơn vị nào làm khối trưởng thì ưu tiên đơn vị đó đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, làm mất ý nghĩa của việc suy tôn cụm, khối thi đua.

* Ngoài ra mỗi cụm, khối thi đua bầu suy tôn 01 đơn vị đứng thứ nhì cụm, khối thi đua để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen.

Điều 18. Cờ thi đua của Chính phủ

Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

d) Là tập thể dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của tỉnh được xét chọn trong số những tập thể đã được xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

* Số lượng đề nghị tặng Cờ thi đua Chính phủ do Hội đồng TĐ-KT tỉnh xét, chọn không quá 20% trong tổng số những tập thể được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo Vệ tổ quốc, Huân chương Chiến công các hạng, Huân chương Đại đoàn kết, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị: Thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 20. Huân chương Lao động: Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.

1. Huân chương Lao động hạng nhất.

a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;

- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được tỉnh công nhận, đề nghị;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

* Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

b) Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất (là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc).

2. Huân chương Lao động hạng nhì.

a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp tỉnh;

- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được tỉnh công nhận, đề nghị;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

* Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

b) Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc một lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất (là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp tỉnh).

3. Huân chương Lao động hạng ba.

a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và có hai lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được tỉnh công nhận, đề nghị.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

* Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

b) Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có một lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất (là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong các huyện, thị xã; các Sở, ban, ngành; đoàn thể cấp tỉnh).

Điều 21. Huy chương

Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang, Huy chương Hữu nghị: Thực hiện theo quy định tại các Điều 40 và 41 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 22. Danh hiệu vinh dự Nhà nước

1. Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: Thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43 và 44 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú: Thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 23. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các Điều 46 và 47 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 24. Kỷ niệm chương, Huy hiệu: Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 25. Bằng khen.

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

a) Được tặng cho cá nhân tiêu biểu đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 5 năm trở lên;

- Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng trên toàn quốc.

b) Được tặng cho tập thể tiêu biểu đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên;

- Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng trên toàn quốc.

2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

a) Được tặng cho cá nhân tiêu biểu đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân; Có phẩm chất đạo đức tốt; Đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt 2 lần liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng trên toàn tỉnh.

b) Được tặng cho tập thể tiêu biểu đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua; Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể; Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và đạt 2 lần liên tục danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.

- Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.

* Lưu ý: Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

Điều 26. Giấy khen: Thực hiện theo Điều 50 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Mục 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, LỄ TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 27. Thẩm quyền quyết định

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 28. Lễ trao tặng

Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.

Điều 29. Quy định về thủ tục trình khen thưởng

Thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 30. Quy định về hồ sơ.

1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) bao gồm:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị xét trình khen thưởng (mẫu theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ).

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị xét trình khen thưởng.

- Bản báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu theo quy định của Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011) có xác nhận của cấp đề nghị xét trình khen thưởng.

- Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng Viết ngắn gọn từ 2-3 trang; không có phần tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản; phần các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận chỉ nêu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cơ sở (theo tiêu chuẩn từng hình thức đề nghị khen thưởng), Bằng khen của UBND tỉnh và tương đương trở lên; không ký tên, đóng dấu.

* Riêng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc phải có bản Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận.

* Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

* Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm 05 bộ, mỗi bộ phải được đóng thành tập.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh bao gồm:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (mẫu theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ).

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng.

- Bản báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu theo quy định của Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011) có xác nhận của cấp trình khen thưởng.

* Riêng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh ngoài các văn bản nói trên, cần có bản Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở xác nhận.

* Số lượng hồ sơ gồm 02 bộ.

* Lưu ý: Bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị phải thẩm định hồ sơ trước khi gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, phải đảm bảo đầy đủ thủ tục và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 31. Thời gian nộp hồ sơ khen thưởng

Thời gian nộp hồ sơ cho Thường trực Hội đồng TĐ-KT tỉnh (Ban TĐ-KT, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông) chậm nhất trước ngày 25 tháng 01 hàng năm. Riêng đối với ngành Giáo dục nộp trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.

Đối với hình thức khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề thi đua phải được cấp có thẩm quyền cho chủ trương (Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh), hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày sơ kết, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua ít nhất 12 ngày.

Mục 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 32. Lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

3. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

4. Mc tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 33. Các quyền lợi khác

Cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, ngoài việc được khen thưởng theo quy đnh của pháp luật, được ưu tiên xét nâng lương sớm trước thi hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TẬP TH, CÁ NHÂN TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng.

1. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.

2. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

b) Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tập thể, cá nhân được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.

c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Mục 6. VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ, KHIU NẠI TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYT KHIU NẠI T CÁO TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 35. Hành vi vi phạm và hình thc xử lý đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 36. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 37. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 82 và 83 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 38. Thủ tục, hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu, hình thức khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng TĐKT tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, doanh nghiệp thực hiện nghiêm Quy định này.

2. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP , Thông tư 02/2011/TT-BNV , các quy định khác của Bộ, ngành Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.