Quyết định 1459/QĐ-TTg năm 2006 về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào)
Số hiệu: | 1459/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/11/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 18/11/2006 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1459/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ chi cho các nội dung sau:
a) 100% kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật để phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa;
b) Hỗ trợ 2 triệu đồng/ha cho các hộ nông dân có diện tích lúa đông xuân 2006 – 2007 phải tiêu hủy do bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, áp dụng từ ngày 1 tháng 10 năm 2006.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm chi cho các nội dung:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện, tuyên truyền, tập huấn cho những người được cử tham gia phòng, trừ dập dịch, giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh, kinh phí bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia phòng trừ dịch bệnh;
b) Hỗ trợ 12 kg gạo/người/tháng để cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt hại do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa gây ra; thời gian hỗ trợ tối đa là 6 tháng. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối tượng và thời gian hỗ trợ cụ thể cho các hộ nông dân. Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất gạo từ Dự trữ Quốc gia để hỗ trợ các địa phương cứu đói cho các hộ nông dân.
3. Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng ngân sách địa phương để bảo đảm các mục chi quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
Điều 2. Về vay vốn của các hộ nông dân
1. Khoanh nợ vay trong thời gian sáu (06) tháng đối với số dư nợ đến ngày 01 tháng 11 năm 2006 của các khoản vay từ ngày 01 tháng 3 năm 2006 mà các hộ nông dân đã vay vốn các ngân hàng thương mại nhà nước để trồng lúa nhưng có diện tích lúa bị tiêu hủy do nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.
2. Hộ nông dân được khoanh nợ vay theo quy định tại khoản 1 điều này nếu có nhu cầu vay vốn để khôi phục sản xuất thì được tiếp tục vay vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ chế mua thuốc bảo vệ thực vật và xuất dự trữ quốc gia:
1. Căn cứ quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số lượng, chủng loại thuốc bảo vệ thực vật được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc mua thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về đấu thầu, để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, trừ dập dịch đạt kết quả.
2. Trong thời gian có dịch, ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc xuất thuốc bảo vệ thực vật từ Quỹ dự trữ quốc gia cho từng địa phương; đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chế độ chi cho công tác tập huấn, bồi dưỡng cho những người tham gia phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa và chế độ chi cho giám sát tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh;
b) Xuất thuốc bảo vệ thực vật từ Quỹ Dự trữ quốc gia theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ mức độ thiệt hại của từng địa phương và các quy định tại Quyết định này, sử dụng dự phòng ngân sách trung ương năm 2006 để hỗ trợ cho các địa phương và tổng hợp kết quả, xử lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì, thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất gạo từ Quỹ Dự trữ quốc gia cho các địa phương để cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt hại do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây ra.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về việc công bố dịch, các biện pháp phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa, bao gồm cả biện pháp về mùa vụ và cơ cấu giống;
b) Căn cứ mức độ nhiễm dịch, bệnh, quyết định số lượng, chủng loại thuốc bảo vệ thực vật hỗ trợ cho từng địa phương;
c) Chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, trừ dập dịch, tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa ở địa phương.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Điều 2 Quyết định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ chức lực lượng và phương tiện để phòng chống dịch bệnh trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Chủ động sử dụng ngân sách địa phương kết hợp với nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này, đảm bảo kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;
c) Quyết định cụ thể thời gian cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt hại do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa gây ra phù hợp với tình hình của địa phương;
d) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật giả, kém phẩm chất, đầu cơ nâng giá và vi phạm nội dung quảng cáo;
đ) Kết thúc đợt dịch báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |