Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015
Số hiệu: | 1451/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Cửu |
Ngày ban hành: | 15/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1451/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10 thánng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 50/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
(Có bản Kế hoạch gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống mại dâm tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1451 /QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình )
Thực hiện Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015; Công văn số 2015/LĐTBXH-PCTNXH , ngày 23/6/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Sau 5 năm thực hiện chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực; tệ nạn mại dâm đã được kiềm chế về tốc độ, phạm vi và quy mô; đã kiểm soát được tình trạng mại dâm đứng đường, chào mời khách nơi công cộng, các tụ điểm mại dâm ở một số trọng điểm các huyện, thành phố, vùng giáp ranh; hạn chế nguy cơ phát sinh tệ nạn ở những cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; từng bước ngăn chặn tệ nạn mại dâm trong học sinh, sinh viên; công tác chữa trị, phục hồi đã có bước chuyển biến mới về cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất.
Tệ nạn mại dâm ngày càng phức tạp, tuy có xu hướng giảm về bề nổi, ít lộ liễu công khai, nhưng lại chuyển sang hoạt động trá hình rất tinh vi dưới nhiều hình thức, linh hoạt, cơ động, khép kín, có nhiều thành phần tham gia và sử dụng các kỹ thuật thông tin hiện đại. Theo số liệu điều tra cuối năm 2010, toàn tỉnh có 375 người là gái mại dâm có hồ sơ quản lý ở 54/210 xã, phường, thị trấn; gái bán dâm có độ tuổi ngày càng trẻ (từ 18-30 tuổi chiếm 80%, dưới 18 tuổi chiếm 5%); ngoài ra còn có 3.210 phụ nữ bỏ gia đình đi làm ăn không rõ địa chỉ; nguyên nhân dẫn đến tham gia hoạt động mại dâm là do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn (trên 75%), lười lao động (15%), số còn lại do ham chơi, đua đòi...
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; phòng chống mua bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục; góp phần bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ sức khỏe nhân dân, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- 100% xã, phường, thị trấn được tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp về phòng, chống mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác đấu tranh triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm, không để tái diễn các hoạt động mại dâm nơi công cộng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tổ chức môi giới mại dâm ở trẻ vị thành niên, giảm các hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm, 100% các vụ việc phát hiện đều được đưa ra xử lý nghiêm minh.
- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng các hình thức phù hợp tại Trung tâm hoặc cộng đồng, tập trung nguồn lực và chú trọng hoạt động tại cộng đồng.
- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao kiến thức, năng lực, kỹ năng để tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Duy trì 75% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; phấn đấu giảm 25% xã, phường, thị trấn có tệ nạn mại dâm, đến năm 2015 có trên 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
- Thành lập và kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành 178 ở 100% các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn trọng điểm.
III. NHIỆM VỤ
1. Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể đối với công tác phòng, chống mại dâm.
2. Tăng cường phối hợp giữa các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác phòng, chống mại dâm. Lồng ghép việc thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tạo cơ hội tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp cho phụ nữ nghèo, trẻ em gái, đối tượng mại dâm đang giáo dục ở xã, phường, thị trấn và người mại dâm hoàn lương nhằm giảm các yếu tố tái phạm.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các xã, phường, thị trấn gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm như nhà hàng, quán karaoke, cơ sở mát xa; đấu tranh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho người mại dâm tại các trung tâm.
6. Tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ các đối tượng có nguy cơ, đối tượng vi phạm và đối tượng hoàn lương ở các xã, phường, thị trấn.
7. Duy trì và nhân rộng các xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm.
8. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền. Quy định chặt chẽ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp với nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm, đưa nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm là chỉ tiêu đánh giá công tác đảm bảo an ninh trật tự của địa phương.
- Ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp thường xuyên được kiện toàn, tăng cường công tác chỉ đạo, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và đề xuất những biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế. Thường xuyên có báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm cho cơ quan cấp trên để nắm bắt, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh.
2. Tăng cường nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm
- Tăng cường đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên có năng lực, tâm huyết làm công tác phòng, chống mại dâm, đặc biệt cho tuyến cơ sở ở những địa bàn trọng điểm.
- Tăng cường huy động mọi nguồn lực từ nguồn ngân sách địa phương, sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương và các tổ chức, cá nhân hợp pháp để đầu tư trang bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phòng, chống mại dâm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp
- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.
- Tổ chức giao ban trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương, đơn vị trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp.
4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa
a) Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, panô, tờ rơi...; chú trọng đến hình thức tuyên truyền trực tiếp, đồng thời phổ biến những mô hình hiệu quả, cá nhân, tập thể làm tốt công tác phòng, chống mại dâm; biểu dương, khen thưởng hoặc phê phán hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm tạo phong trào quần chúng nhân dân lên án, phát hiện tố giác và cùng tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Phát huy vai trò của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm; đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, trường học và khu dân cư.
b) Công tác xây dựng xã, phường lành mạnh:
- Kiện toàn tăng cường hoạt động của ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhu tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý tốt địa bàn, thực hiện lồng ghép các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội, các dự án xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm...; quan tâm thực hiện các hoạt động hỗ trợ trực tiếp như vay vốn với lãi suất ưu đãi, khám, chữa bệnh, học văn hóa, học nghề miễn phí cho phụ nữ nghèo và người mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhằm đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Tổ chức xây dựng từ 3 đến 5 mô hình điểm ở những xã có nhiều phụ nữ bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng, những xã nghèo đặc biệt khó khăn có nhiều phụ nữ bỏ đi làm ăn xa nghi hoạt động mại dâm được hỗ trợ dạy nghề, vay vốn ưu đãi tạo việc làm ổn định, tư vấn chăm sóc sức khỏe phòng ngừa lây nhiễm HIV, các bệnh lây truyền qua đường tình dục để lựa chọn chỉ đạo nhân rộng mô hình có hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan:
- Rà soát, thống kê, phân loại các cơ sở kinh doanh dịch vụ (nhà trọ, nhà hàng, khách sạn, quán bar, quán karaoke, gội đầu, massage...) để có biện pháp quản lý, phục vụ tốt nhu cầu chính đáng của công dân.
- Thực hiện tốt các quy định về cấp, tạm ngừng, thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về giấy phép, tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh, quản lý lao động, an ninh trật tự, lưu hành văn hoá phẩm đồi trụy, hành vi khiêu dâm, kích dục, sử dụng thuốc lắc, tiêm chích ma tuý...
- Đẩy mạnh công tác truy quét, triệt phá, xoá bỏ các đường dây, tổ chức, ổ nhóm, tụ điểm hoạt động mại dâm, làm trong sạch địa bàn.
- Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm đối với các hành vi mại dâm trẻ em và mại dâm người chưa thành niên.
d) Nâng cao chất lượng công tác chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho người mại dâm:
- Nâng cao năng lực cán bộ, nhân rộng các mô hình làm tốt công tác quản lý, giáo dục, chữa trị và dạy nghề cho người bán dâm ở cơ sở chữa bệnh cũng như ở cộng đồng.
- Huy động các gia đình, tổ chức, các đoàn thể xã hội cùng tham gia vận động, cảm hoá và hỗ trợ cho người bán dâm hoàn lương có việc làm, có thu nhập ổn định cuộc sống.
- Nâng cấp, sửa chữa, mở rộng các Trung tâm đảm bảo đủ điều kiện phục vụ công tác giáo dục, chữa trị, dạy nghề chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho người mại dâm.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra liên ngành, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức tốt công tác giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm ở cơ sở chữa bệnh; phối hợp với chính quyền địa phương tạo điều kiện, hỗ trợ cho người bán dâm hoàn lương có việc làm thu nhập ổn định.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống hoạt động mại dâm, tội phạm mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây dựng kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm; cử cán bộ, chiến sỹ giúp Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bảo vệ, quản lý đối tượng khi có yêu cầu.
- Hướng dẫn Công an cấp huyện, cấp xã lập hồ sơ người bán dâm trên địa bàn làm cơ sở để Hội đồng tư vấn cấp huyện xét duyệt đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc áp dụng biện pháp quản lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng tránh lây truyền HIV, các bệnh lây truyền qua đường tình dục; các chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin, truyền thông trong hoạt động mại dâm.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trong ngành thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; hướng dẫn Phòng Văn hoá và Thông tin các huyện, thành phố tổ chức các loại hình sinh hoạt văn hoá nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân; hàng năm xây dựng kế hoạch với các chỉ tiêu thực hiện như xây dựng gia đình, làng, xã văn hoá, biểu dương gương người tốt việc tốt; chỉ đạo và phát động các sáng tác văn học, nghệ thuật về đề tài phòng, chống tệ nạn mại dâm; tạo công luận lên án mạnh mẽ, bài trừ tệ nạn mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh các hoạt động dịch vụ văn hoá, xử lý kịp thời các cơ sở vi phạm; quản lý và ngăn chặn các ấn phẩm văn hoá độc hại, đồi trụy, các cơ sở kinh doanh trá hình để hoạt động, môi giới mại dâm. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc quản lý, kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hoá.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đoàn thể liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn, chỉ đạo việc khám và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cho người mại dâm tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dung để hoạt động mại dâm do ngành quản lý. Tổ chức tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng có nguy cơ cao tại các địa bàn trọng điểm và các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp thực hiện chương trình giáo dục giới tính, kỹ năng sống, giáo dục các biện pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm cho học sinh, sinh viên trong trường học; xây dựng nhà trường không có học sinh, sinh viên vi phạm tệ nạn mại dâm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy phép đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với một số Sở, ngành liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hoà Bình
Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
11. Đề nghị Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Tăng cường chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc ngành mình quản lý ở các huyện, thành phố trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về mại dâm. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các đối tượng vi phạm nhằm nâng cao tính giáo dục, răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm mại dâm, tạo lòng tin cho quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, kết hợp với công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội; phát động phong trào toàn dân cùng tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm mại dâm, tổ chức giáo dục đối tượng mại dâm tại cộng đồng dân cư, chú trọng việc thực hiện ở các xã, phường, thị trấn, làng bản, thôn xóm, tổ dân phố...
13. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đồng bộ và lồng ghép thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác ở địa phương; giao cho Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa bàn quản lý; tập trung chỉ đạo các cơ quan thành viên ban chỉ đạo và các xã, phường, thị trấn: tăng cường thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, công tác đấu tranh, phòng ngừa, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
- Kịp thời củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp; thành lập Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, chấn chỉnh việc cấp giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương mình.
VI. VỀ KINH PHÍ
Dự kiến kinh phí để thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 là: 7.905.000.000đ (Bảy tỷ chín trăm linh năm triệu đồng).
- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ (40%).
- Ngân sách địa phương tự chi trả (60%).
- Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và ủng hộ, quyên góp của các tổ chức, đơn vị trong cả nước.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong quý III năm 2011, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và địa phương.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tình hình báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, đề nghị Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2019 về xác định phạm vi vành đai biên giới tại tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 06/06/2019
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 04/05/2013
Công văn 2015/LĐTBXH-PCTNXH triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 01/04/2013
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 03/06/2009
Quyết định 52/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 679/1999/QĐ-TTg về việc thay đổi thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 05/07/1999 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 679/QĐ-TTg năm 1998 thành lập và phê duyệt giai đoạn I Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Kim Hoa tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 01/08/1998 | Cập nhật: 05/06/2007