Quyết định 1448/2009/QĐ-UBND Quy định chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 1448/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nhữ Thị Hồng Liên
Ngày ban hành: 11/05/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1448/2009/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 11 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai“;

Xét đề nghị của Liên sở: Tài nguyên và Môi trường - Tài chính tại Tờ trình số 696 TTr/LS ngày 23/4/2009, Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 24/BC-STP-KTVB ngày 17/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. và được áp dụng từ kể từ ngày 01/01/2009.

Quyết định này thay thế Quyết định số 4800/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- CT, các PCT UBND tinh;
- V0, V2, QH2, QLĐĐ 1 -2, TM2;
- Lưu
: VT, QLĐĐ2.
QLĐĐ2 bốn mươi bản - QĐ70

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nhữ Thị Hồng Liên

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số/1448/2009/QĐ- UBND ngày 11/05/2009của
ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng.

Quy định này được áp dụng cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2: Đối tượng áp dụng.

1. Công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, công an, các tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng... hưởng lương do Ngân sách Nhà nước cấp được trưng dụng tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc trực tiếp tham gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do UBND cấp huyện hoặc thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định.

2. Những người không hưởng lương ngân sách tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện do UBND cấp huyện quyết định như: trưởng thôn, khu trưởng, già làng, trưởng bản...

Chương II

CHẾ ĐỘ CHI PHÍ

Điều 3: Chế độ tiền lương, phụ cấp lương.

Người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này được hưởng chế độ lương, phụ cấp có tính chất tiền lương theo quy định hiện hành.

Điều 4: Hỗ trợ cho người làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này được hưởng mức hỗ trợ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo thời gian tham gia thực tế. Mức hỗ trợ do đơn vị chi trả quyết định, nhưng tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm hưởng hỗ trợ.

Điều 5: Chế độ hỗ trợ làm việc tại hiện trường và thù lao họp.

1. Người tham gia làm việc trực tiếp tại hiện trường đê thực hiện các công việc: khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tiếp xúc với các hộ dân để tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phát tờ khai, hướng dẫn các hộ dân kê khai hoặc thu thập thông tin, chi trả tiên bồi thường hỗ trợ... phục vụ cho việc lập phương án bồi thường được chuẩn xác, được hỗ trợ tiền ăn 35.000 đ/người/ngày.

Không áp dụng đối với những người tham gia khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế xã hội, về thực trạng đất đai, khảo sát thiết kế lập bản đồ quy hoạch, bản đồ thi công và bản đồ GPMB.

2. Người tham gia các cuộc họp thẩm định phương án bồi thường; họp giải quyết vướng mắc và xây dựng cơ chế, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; họp đối thoại với các hộ dân; các cuộc họp khác liên quan đến công tác bồi thường, GPMB do UBND tỉnh hoặc Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức được hỗ trợ tiền ăn 25.000 đ/người/ngày.

Điều 6: Chế độ công tác phí, hội nghị, làm việc thêm giờ và các chế độ khác.

Chế độ công tác phí, hội nghị, làm việc thêm giờ và các chế độ khác thực hiện theo các quy định hiện hành của trung ương và của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: Nguồn kinh phí và việc quản lý thanh quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1. Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ở cấp huyện.

- Nguồn kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở cấp huyện từ nguồn trích 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Đôi với các địa phương đã thành lập Ban bồi thường, GPMB chuyên trách thì Ban bồi thường, GPMB chuyên trách có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Đối với các địa phương chưa thành lập Ban bồi thường, GPMB chuyên trách thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

Tổ chức làm công tác bồi thường có trách nhiệm yêu cầu Chủ đầu tư chuyến kinh phí tổ chức công tác công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đe đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác.

- Các mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5 tại Quy định này là mức chi tối đa, các đơn vị căn cứ vào nguồn kinh phí và tình hình thực tế tại địa phương để quy định mức chi cho phù hợp. Các đơn vị tiếp nhận và quản lý kinh phí phải có trách nhiệm lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đối với từng dự án trình UBND cấp huyện phê duyệt

2.Kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở cấp tỉnh bao gồm cả chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh được bố trí trong dự toán chi Ngân sách tính. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và thanh toán nguồn kinh phí này theo quy định.

Điều 8: Trách nhiệm thi hành.

Giao Sở Tài chính hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử lý trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu các ngành, các địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.