Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030
Số hiệu: | 1437/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 19/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1437/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020”; Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020”; Quyết định số 1243/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài nhằm bổ sung và phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên, nghiên cứu viên, chuyên gia, văn nghệ sĩ, nguồn nhân lực chất lượng cao, nòng cốt cho sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu và biểu diễn văn hóa nghệ thuật của đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030, lựa chọn và cử đi đào tạo ở nước ngoài 300 cử nhân, 180 thạc sĩ, 50 tiến sĩ; 40 người có trình độ trung cấp và bồi dưỡng ngắn hạn cho khoảng 360 người là giảng viên, giáo viên, nghiên cứu viên, học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, văn nghệ sĩ thuộc các đơn vị nghệ thuật toàn quốc theo các lĩnh vực, ngành đào tạo của Đề án.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu tuyển sinh, cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài từ năm 2017 và bảo đảm khóa đào tạo, bồi dưỡng cuối cùng hoàn thành vào năm 2030 khi Đề án kết thúc.
4. Đối tượng và trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo trình độ đại học cho các đối tượng sau đây:
- Học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trong nước đạt thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện hoặc đoạt giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế;
- Lưu học sinh đã tốt nghiệp trung cấp tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài theo Đề án này được cơ sở đào tạo trong nước cử đi học trung cấp đề nghị dự tuyển trình độ đại học;
- Học sinh, sinh viên xuất sắc thuộc chương trình đào tạo tài năng tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật được lựa chọn để gửi đi đào tạo ở nước ngoài với cùng trình độ hoặc trình độ cao hơn.
b) Đào tạo trình độ thạc sĩ cho các đối tượng sau đây:
- Giảng viên, giáo viên, nghiên cứu viên của cơ sở đào tạo, nghiên cứu văn hóa nghệ thuật trong nước được cơ sở đào tạo, nghiên cứu đề nghị dự tuyển trình độ thạc sĩ;
d) Đào tạo trình độ trung cấp cho đối tượng học sinh văn hóa nghệ thuật trên toàn quốc có năng khiếu, tài năng đặc biệt cần sớm phát hiện để đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Cử đi thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn cho các đối tượng sau đây:
- Giảng viên, giáo viên, nghiên cứu viên, nghiên cứu sinh trong nước cần đi thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài nhằm phục vụ phát triển chuyên sâu một hướng nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật;
- Văn nghệ sĩ thuộc các đơn vị nghệ thuật trong nước đoạt giải tại các cuộc thi, liên hoan trong nước và quốc tế đi thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn tại các đơn vị nghệ thuật ở nước ngoài để nâng cao trình độ biểu diễn.
5. Cơ sở nước ngoài gửi đi đào tạo:
Lựa chọn các cơ sở đào tạo uy tín, có thế mạnh đào tạo về văn hóa nghệ thuật thuộc các lĩnh vực và ngành đào tạo của Đề án ở các nước tiên tiến như: Nga, Trung Quốc, Pháp, Đức, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước khác, trong đó ưu tiên gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo đã ký thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam về việc hỗ trợ kinh phí cho lưu học sinh Việt Nam.
6. Chỉ tiêu đào tạo:
Tổng chỉ tiêu đào tạo của Đề án là 930 người, cụ thể như sau:
a) Trình độ đại học, tuyển sinh từ năm 2017 đến năm 2026, mỗi năm khoảng 30 người;
b) Trình độ thạc sĩ, tuyển sinh từ năm 2017 đến năm 2028, mỗi năm khoảng 15 người;
c) Trình độ tiến sĩ, tuyển sinh từ năm 2019 đến năm 2026, mỗi năm khoảng 06 người;
d) Trình độ trung cấp, tuyển sinh từ năm 2017 đến năm 2024, mỗi năm khoảng 05 người;
đ) Cử đi thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn từ năm 2018 đến năm 2029, mỗi năm khoảng 30 người.
Trong quá trình thực hiện Đề án, tùy thuộc vào tình hình thực tế có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm quy mô, chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo hàng năm nhưng không vượt quá 15% chỉ tiêu đào tạo hàng năm và bảo đảm tổng chỉ tiêu không vượt quá số lượng quy định.
7. Kinh phí thực hiện Đề án:
Kinh phí triển khai Đề án từ năm 2017 đến năm 2030, từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và trên cơ sở dự toán của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Ngân sách nhà nước chi trả những khoản sau đây:
a) Chi phí đào tạo bao gồm: Học phí, phí liên quan đến khóa học bắt buộc; sinh hoạt phí, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa và bảo hiểm y tế ở mức tối thiểu; một vé máy bay khứ hồi (đi và về) cho lưu học sinh trong khóa học; bồi dưỡng bổ sung về ngoại ngữ và lý luận chính trị cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập.
b) Chi phí tổ chức tuyển sinh và giải quyết các thủ tục cần thiết để đưa lưu học sinh ra nước ngoài học tập; xử lý rủi ro, các trường hợp bất khả kháng xảy ra đối với lưu học sinh trong thời gian khóa học.
c) Chi phí về hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài; kiểm tra, đánh giá việc học tập, nghiên cứu, sinh hoạt của lưu học sinh; quản lý lưu học sinh; khen thưởng lưu học sinh đoạt giải thưởng, thành tích cao.
d) Chi phí quản lý Đề án, chi phí đào tạo trong nước và các chi phí khác có liên quan đến Đề án.
Điều 2. Phân công thực hiện Đề án
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan đầu mối tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch tổng thể và hàng năm triển khai Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quản lý và sử dụng kinh phí hàng năm để triển khai Đề án;
b) Tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng ngoại ngữ và chính trị tư tưởng cho đối tượng trúng tuyển trước khi đi đào tạo ở nước ngoài; theo dõi, đánh giá chất lượng lưu học sinh thuộc đối tượng đào tạo của Đề án; cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo cho người đi học ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
c) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn các cơ sở đào tạo ở nước ngoài để cử ứng viên trúng tuyển đi học tập bồi dưỡng; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc học tập, nghiên cứu, sinh hoạt của lưu học sinh;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Đào tạo với nước ngoài) và các Bộ có liên quan quản lý lưu học sinh thuộc đối tượng đào tạo của Đề án;
đ) Tiến hành sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện kế hoạch tổng thể và hàng năm để triển khai Đề án; giới thiệu các cơ sở đào tạo nước ngoài đã ký thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có dành ưu tiên cho sinh viên Việt Nam;
b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tuyển chọn ứng viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo kế hoạch đã được phê duyệt; quản lý lưu học sinh ở nước ngoài thuộc đối tượng của Đề án; theo dõi, đánh giá chất lượng lưu học sinh thuộc đối tượng của Đề án.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính thực hiện Đề án; hướng dẫn xây dựng dự toán và bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án, thống nhất các biện pháp quản lý tài chính.
4. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Đề án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có trách nhiệm căn cứ vào mục tiêu, nội dung giải pháp của Đề án xây dựng kế hoạch, lựa chọn giới thiệu ứng viên dự tuyển; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai việc cử giảng viên, giáo viên, nghiên cứu viên và học sinh, sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định về đào tạo nhân lực văn hóa nghệ ở nước ngoài tại các Quyết định số: 808/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2011; 1243/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 và 859/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ban hành: 10/06/2020 | Cập nhật: 11/06/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Hiệp định sửa đổi Hiệp định vận tải hàng không giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 958/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 05/07/2012
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020” Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 27/07/2011
Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020” Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 958/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2004 về việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia Ban hành: 22/11/2004 | Cập nhật: 20/05/2006