Quyết định 143/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: 143/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
Ngày ban hành: 06/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 143/2008/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 06 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ TỈNH BẮC NINH”.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29.6.2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ - CP ngày 11.11.2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 298/TTr-SVH,TT&DL ngày 16.7.2008 về việc ban hành “Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá tỉnh Bắc Ninh”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá tỉnh Bắc Ninh”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBDN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 143/2008/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy chế này cụ thể hoá một số điều của Luật Di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phân công trách nhiệm các cấp, các ngành nhằm nâng cao ý thức của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Tất cả các di tích trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đang có những hoạt động liên quan tới di tích trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chương II

TIÊU CHÍ DI TÍCH, PHÂN LOẠI DI TÍCH, XẾP HẠNG DI TÍCH

Điều 3. Tiêu chí di tích

1. Di tích phải có một trong những tiêu chí được quy định theo Điều 28 Luật Di sản văn hoá, cụ thể như sau:

a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước;

b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;

c) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;

d) Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;

đ) Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.

Điều 4. Phân loại di tích

Di tích tỉnh Bắc Ninh được phân loại như sau:

1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);

2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;

3. Di tích khảo cổ.

Điều 5. Đối tượng di tích được xếp hạng và cấp xếp hạng di tích

1. Di tích cấp tỉnh bao gồm:

a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;

b) Quần thể các công trình kiến trúc hoặc các công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật xác định có trước thời kỳ cách mạng tháng Tám năm 1945;

c) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;

d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ, có ý nghĩa về lịch sử trong phạm vi địa phương;

đ) Di tích đã xếp hạng cấp tỉnh, nếu có đủ tiêu chí thì nâng cấp xếp hạng di tích quốc gia.

2. Di tích quốc gia bao gồm:

a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;

b) Công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc;

c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ;

3. Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:

a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc gắn với anh hùng dân tộc và danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;

b) Công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển của nghệ thuật kiến trúc nghệ thuật Việt Nam;

c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển quan trọng của các văn hoá khảo cổ nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới.

Điều 6. Xếp hạng di tích

1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập hồ sơ xếp hạng di tích để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Luật Di sản văn hoá xem xét xếp hạng di tích.

2. Hồ sơ xếp hạng di tích bao gồm:

a) Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ sử dụng hoặc được giao quản lý di tích;

b) Lý lịch di tích ;

c) Bản đồ vị trí và sơ đồ chỉ dẫn đường đi đến di tích;

d) Bản đạc họa kiến trúc, tỷ lệ 1/100 gồm: bản vẽ mặt bằng tổng thể, các mặt cắt ngang, cắt dọc, bản vẽ những kết cấu và chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích;

đ) Tập ảnh mầu khảo tả di tích, kiến trúc, tài liệu, hiện vật trong di tích, cỡ ảnh 9 x 12. Mỗi di tích có từ 25-35 ảnh;

e) Bản thống kê tài liệu hiện vật trong di tích;

g) Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm có trong di tích;

h) Biên bản và bản đồ khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của ủy ban nhân dân các cấp, của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý di tích tỉnh, Phòng văn hoá và Thông tin, Phòng Tài nguyên và Môi trường;

i) Tờ trình về việc xếp hạng di tích theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Di sản văn hoá.

Điều 7. Nguyên tắc xác định phạm vi và các khu vực bảo vệ của di tích

Khu vực bảo vệ di tích được xác định như sau:

1. Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác nhận là yếu tố gốc cấu thành di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng, được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Đối với di tích là công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của danh nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảm phản ánh những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, những công trình lưu niệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó;

b) Đối với di tích là địa điểm khảo cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảm giữ nguyên trạng toàn bộ phạm vi khu vực đã phát hiện và các di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên địa điểm khảo cổ đó;

c) Đối với di tích là quần thể các công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ thì việc xác định khu vực bảo vệ I phải đảm bảo giữ nguyên trạng các công trình vốn có của di tích bao gồm sân, vườn, ao, hồ và các yếu tố khác liên quan đến di tích;

2. Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng những công trình phù hợp phục vụ cho việc phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích. Việc xác định và xây dựng các công trình phục vụ việc tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Việc xác định di tích có khu vực bảo vệ I được áp dụng trong trường hợp di tích đó nằm trong khu vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thể di dời. Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, địa điểm;

b) Việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II nhằm tôn tạo và phát huy giá trị di tích đối với di tích cấp tỉnh phải có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, đối với di tích quốc gia và quốc gia đặc biệt phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Các khu vực bảo vệ I và II được xác định trên bản đồ địa chính, kèm theo biên bản khoanh vùng bảo vệ và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong hồ sơ di tích.

Điều 8. Tổ chức xét duyệt hồ sơ xếp hạng di tích

1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức xét duyệt nội dung khoa học và pháp lý của hồ sơ di tích trước khi trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, UBND tỉnh trình Bộ trưởng Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt.

2. Thành phần của Hội đồng xét duyệt hồ sơ di tích do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Điều 9. Tổ chức trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn chính quyền và nhân dân địa phương có di tích được xếp hạng tổ chức lễ trao nhận quyết định và Bằng xếp hạng di tích theo quy định của nhà nước bảo đảm trang trọng và tiết kiệm.

Điều 10. Hủy bỏ xếp hạng di tích

1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh việc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh, trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hủy bỏ xếp hạng di tích cấp quốc gia nếu có đủ căn cứ xác định di tích không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi.

2. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh đối với di tích đã được cấp xếp hạng sau khi có căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc di tích bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Đối với di tích quốc gia việc hủy bỏ xếp hạng di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định; đối với di tích quốc gia đặc biệt việc hủy bỏ xếp hạng di tích do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương III

 BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH

Điều 11. Thẩm quyền cấp phép bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt thuộc nhóm B và nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ văn hoá Thể thao và Du lịch.

2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh; phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; chịu trách nhiệm và ra các văn bản tu bổ cấp thiết di tích, sau khi có đầy đủ hồ sơ thiết kế dự toán và văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xếp hạng di tích, xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.

Điều 12. Các nguyên tắc và quy trình tiến hành bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

Các nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải thực hiện theo Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin) như sau:

1. Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đã được xếp hạng trong trường hợp di tích bị xuống cấp có nguy cơ hư hại nặng và phải lập thành dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

2. Đảm bảo tính nguyên gốc, tính chính xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích;

3. Ưu tiên cho các hoạt động bảo quản, gia cố di tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi khác;

4. Thay thế kỹ thuật hay chất liệu cũ bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm trước để bảo đảm kết quả chính xác khi áp dụng vào di tích;

5. Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng một bộ phận mới của di tích khi có đủ chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay thế với những bộ phận gốc;

6. Thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thực hiện theo quy định của Nhà nước;

7. Đối với các di tích tu bổ cấp thiết, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra văn bản để thực hiện theo quy định tại Điều 13 khoản 1, 2, 3 của Quy chế này;

8. Đối với các tài liệu hiện vật trong di tích bị hư hại cần phục chế, chủ sử dụng phải làm đơn và được sự đồng ý của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cho phép.

9. Bảo đảm an toàn cho bản thân công trình và khách tham quan.

Chương IV

 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG DI TÍCH

Mục 1. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH

Điều 13. Quản lý về đất đai của di tích

1. Đất đai thuộc di tích phải được bảo vệ đúng theo pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm, lấn chiếm mua bán chuyển nhượng, huỷ hoại đất đai của di tích đã được nhà nước xếp hạng; đất thuộc di tích lịch sử đã được xếp hạng phải được quản lý sử dụng theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2003; các Điều 54, 93 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.

2. Việc khoanh vùng bảo vệ và sử dụng các khu vực đất đai của di tích được xếp hạng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Di sản văn hoá và Điều 16 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá.

3. Tổ chức, cá nhân là chủ sử dụng di tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ đất đai của di tích. Trong trường hợp phát hiện đất đai của di tích bị xâm phạm, lấn chiếm, mua bán huỷ hoại phải có ngay biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông báo cho ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), phòng Văn hoá - Thông tin các huyện (thành phố). Các cơ quan này khi nhận được thông báo phải kịp thời trình ủy ban nhân dân huyện (thành phố) để áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo ngay với cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp để kịp thời xử lý, giải quyết.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai di tích theo quy định của Pháp luật.

Điều 14. Quản lý các công trình kiến trúc, điêu khắc của di tích

1. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm, hủy hoại đối với các công trình kiến trúc điêu khắc của di tích;

2. Việc bảo quản, tôn tạo và phục hồi di tích được thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13, 14 của Quy chế này.

Điều 15. Quản lý cổ vật của di tích

1. Nghiêm cấm mọi hành vi chiếm hữu, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, tài liệu, hiện vật cổ (sau đây gọi chung là cổ vật) của di tích; mọi hành vi làm giả mạo cổ vật của di tích;

2. Việc mang cổ vật ra khỏi di tích để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm trong phạm vi của tỉnh phải có giấy phép của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đưa cổ vật của di tích ra phạm vi ngoài tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh;

3. Việc phục chế, làm bản sao cổ vật của di tích phải thực hiện theo những quy định sau:

a) Đối tượng xin phép phải có đơn nêu mục đích rõ ràng;

b) Có bản gốc để đối chiếu; có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc;

c) Có sự đồng ý của chủ sử dụng di tích;

d) Có giấy phép của Giám đốc Sở văn hoá, Thể thao và Du lịch.

4. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ cổ vật, cảnh quan của di tích. Trong trường hợp phát hiện cổ vật của di tích bị mất mát, huỷ hoại thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời xử lý, giải quyết.

Điều 16. Quản lý về tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội trong khu vực di tích

1. Nhà nước tôn trọng mọi quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tôn giáo của công dân theo quy định của Pháp luật;

2. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội trong phạm vi di tích để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây mất trật tự an ninh; tuyên truyền trái pháp luật; chia rẽ đoàn kết cộng đồng dân tộc; tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan; phục hồi các hủ tục trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; tổ chức các dịch vụ trong khu nội tự của di tích; đánh bạc dưới mọi hình thức và những hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Lễ hội trong phạm vi di tích địa phương nào, uỷ ban nhân dân cấp đó chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và quy định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 29/1/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

Điều 17. Quản lý các nguồn kinh phí có liên quan đến di tích

1. Nguồn kinh phí liên quan tới di tích bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp cho công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích;

b) Phí tham quan di tích;

c) Khoản tài trợ, công đức và các khoản thu khác;

2. Quản lý sử dụng:

a) Đối với kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Đối với nguồn thu phí tham quan di tích được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành về pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản quy định cụ thể của ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Đối với các khoản công đức, tài trợ, các khoản thu khác được quản lý sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 18. Quản lý về các hoạt động nghiên cứu, tham quan du lịch tại di tích

Căn cứ các Điều 14, 15 Luật Di sản văn hoá, quản lý Nhà nước về các hoạt động nghiên cứu, tham quan, du lịch tại di tích như sau:

1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý và sử dụng di tích có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu du lịch tại di tích.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến nghiên cứu phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và chính quyền địa phương có di tích.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi chiếm hữu, xâm hại đến di tích của tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu, tham quan di tích và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Mục 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ DI TÍCH

Điều 19. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi toàn tỉnh;

b) Chỉ đạo việc kiểm kê, nghiên cứu đối với di tích và toàn bộ cổ vật của di tích trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Chỉ đạo kiểm kê, đăng ký di tích; quyết định xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học và pháp lý trình Bộ trưởng Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia.

d) Chỉ đạo cấp giấy phép cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn toàn tỉnh theo thẩm quyền;

đ) Phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của pháp luật;

e) Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết việc khiếu nại, tố cáo về di tích; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về di tích;

g) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan tới di tích.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Quản lý và sử dụng các di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh trên địa bàn lãnh thổ; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý các di tích quốc gia đặc biệt quan trọng;

b) Có trách nhiệm ngăn ngừa, bảo vệ, xử lý vi phạm pháp luật về di tích; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu bổ phục hồi di tích; thực hiện các Điều có liên quan của Quy chế này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Trực tiếp quản lý, sử dụng các di tích trên địa bàn theo phân cấp quản lý; tiếp nhận khai báo về di tích để chuyển cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết;

b) Tổ chức bảo vệ, bảo quản di tích, cổ vật của di tích trên địa bàn mình;

c) Kiến nghị việc xếp hạng di tích và trùng tu tôn tạo di tích; chủ động triển khai việc tu bổ di tích khi đã hoàn thiện hồ sơ và được cấp có thẩm quyền cho phép;

d) Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi xâm phạm huỷ hoại đến di tích;

đ) Ngăn ngừa và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan trong các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội của di tích theo thẩm quyền.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

1. Hướng dẫn việc lập đề án quy hoạch, kế hoạch (dài hạn, hàng năm); các chương trình, dự án về bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn toàn tỉnh để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.

2. Lập hồ sơ di tích trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, ra quyết định xếp hạng di tích theo thẩm quyền.

3. Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định hủy bỏ xếp hạng di tích đã xếp hạng khi xác định di tích không còn đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi.

4. Hướng dẫn việc lập đề án bảo quản tu bổ và phục hồi di tích để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về hướng dẫn quản lý toàn bộ các hoạt động của di tích (xếp hạng, tu bổ, trùng tu, bảo vệ đất đai, kiến trúc, cổ vật, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, khách tham quan…).

6. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích.

7. Hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị của các di tích. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về di tích theo thẩm quyền.

8. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

9. Tổ chức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

10. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan về di tích.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hàng năm Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan lập dự toán, phân bổ kinh phí chi sự nghiệp văn hóa phục vụ cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; cấp kinh phí cho những người làm công tác bảo vệ, trông coi di tích lịch sử cách mạng theo Đề án đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch- Đầu tư

1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, ban ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

3. Thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.

Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, ban ngành có liên quan; ủy ban nhân dân huyện (thành phố), xã (phường, thị trấn) trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích; ngăn chặn, xử lý kịp thời việc trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép cổ vật của di tích, những hành vi xâm chiếm, hủy hoại về đất đai, kiến trúc của di tích, những hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội diễn ra trong di tích và những hành vi trái pháp luật khác ảnh hưởng tới di tích.

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan khác

Các cơ quan hữu quan khác trong tỉnh, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa về bảo vệ và phát huy giá trị di tích với những vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan mình.

Điều 25. Trách nhiệm của Ban quản lý di tích địa phương

1. Đối với tất cả các địa phương có di tích được nhà nước xếp hạng đều phải thành lập Ban quản lý di tích để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Thành phần Ban quản lý di tích địa phương như sau:

a) Đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) ủy ban nhân dân huyện (thành phố) làm Trưởng ban; Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin huyện (thành phố) làm Phó ban; Chủ tịch ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) làm Phó ban Thường trực; Trưởng thôn, Bí thư chi bộ, đại diện các ban ngành đoàn thể như Mặt trận, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, nhà sư trụ trì, ông từ…nơi có di tích làm ủy viên;

b) Đối với di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh, thành phố: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) làm Trưởng ban; Trưởng thôn (trưởng khu) làm Phó ban Thường trực; đại diện các ban ngành đoàn thể như Mặt trận, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, nhà sư trụ trì, ông từ…nơi có di tích làm ủy viên;

c) Việc thành lập Ban quản lý các cấp: Di tích quốc gia đặc biệt do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện (thành phố) ra quyết định; các di tích khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ra quyết định.

2. Ban quản lý di tích địa phương có trách nhiệm:

a) Bảo vệ, gìn giữ toàn bộ di tích (cảnh quan, môi trường, đất đai, kiến trúc, điêu khắc, cổ vật…);

b) Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để di tích bị xâm phạm, hủy hoại như (xâm lấn đất đai, mất mát thất lạc cổ vật của di tích, làm giả mạo cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan trong di tích…);

c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm, hủy hoại đến di tích;

d) Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa khi di tích có nguy cơ bị xâm phạm, hủy hoại, lấn chiếm, mất mát cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan;

đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiêm cứu, du lịch, tham gia các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội hợp pháp tại di tích;

e) Được hưởng một phần kinh phí trông nom bảo vệ di tích do địa phương quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Thanh tra nhà nước

Thanh tra nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về di tích có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị của di tích (trong đó có Quy chế này);

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di tích;

4. Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di tích;

5. Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di tích.

Điều 27. Khiếu nại, tố cáo về di tích

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về di tích với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xử lý kịp thời./.