Quyết định 1424/QĐ-BTTTT năm 2017 về Kế hoạch kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, viễn thông và công nghệ thông tin
Số hiệu: 1424/QĐ-BTTTT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Hoàng Vĩnh Bảo
Ngày ban hành: 29/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bưu chính, viễn thông, Thông tin báo chí, xuất bản, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1424/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, CHẤN CHỈNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/217 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ chthị s 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, viễn thông và công nghệ thông tin.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Công nghệ thông tin; Cục trưởng các Cục: Báo chí, Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Xuất bản, In và Phát hành, Thông tin cơ sở; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trư
ng Trương Minh Tuấn (đ b/c);
- Thứ trư
ng Hoàng Vĩnh Bảo;
- Sở TT&TT các t
nh, TP;
- Lưu: VT
, TTra, HSTT(HP-80).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Vĩnh Bảo

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, CHẤN CHỈNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1424/QĐ-BTTTT ngày 29/8/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông)

Thực hiện Chthị số 17/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chnh hoạt động quảng cáo, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch kiểm tra, chn chnh hoạt động quảng cáo trên lĩnh vực báo chí, xuất bản, vin thông và công nghệ thông tin như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả Chthị của Thủ tướng Chính phủ đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thông tin và truyn thông.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả qun lý nhà nước và tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, vin thông và công nghệ thông tin.

- Chn chnh những tồn tại, vi phạm trong hoạt động quảng cáo thuc lĩnh vực thông tin và truyền thông, góp phần lập lại trật tự, kcương trong hoạt động quảng cáo nói chung.

- Phát hiện những bất cập, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật đxuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định phù hợp với yêu cu thực tiễn.

2. Yêu cầu

- Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc quảng cáo các sản phm, dịch vụ có liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; sản phm, dch vụ có nh hưng lớn đến đời sống xã hội; sn phẩm, dch v không khuyến khích sử dụng.

Thông qua việc kiểm tra, tiến hành đánh giá công tác quản lý quảng cáo của ngành thông tin và truyền thông từ trung ương đến cơ sở.

- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra. Quá trình thanh tra đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai dân chủ không làm cản trđến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra

- Phi hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng có liên quan trung ương và địa phương trong quá trình kiểm tra để bảo đảm các đoàn kiểm tra đủ khnăng phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về quảng cáo theo quy định của pháp luật.

- Tránh tình trạng kiểm tra chồng chéo hoặc làm không đồng bộ, không hiệu quả.

II. NỘI DUNG

2.1. Đối tượng kim tra

- Cơ quan báo chí: Đài Truyền hình, Đài phát thanh và truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam, báo in, báo điện tử

- Nhà xuất bản

- Doanh nghiệp viễn thông

- Doanh nghiệp có hoạt động thông tin điện tử

- Cá nhân cung cấp thông tin quảng cáo trên môi trường mạng

2.2. Thời kỳ kim tra

Từ 1/6/2016 đến thời điểm tiến hành kiểm tra

2.3. Nội dung kiểm tra

2.3.1. Việc chp hành quy định pháp luật về hành vi cm trong hoạt động qung cáo:

- Qung cáo những sản phm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 Luật Quảng cáo, bao gồm: Thuc lá; Rượu có nồng đcồn từ 15 độ trở lên; Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi sn phm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo; Thuc kê đơn; thuc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thm quyn khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục; Súng săn và đạn súng săn, vũ khí ththao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bo lực.

- Qung cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, ch quyn quốc gia, an ninh, quốc phòng.

- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thun phong mỹ tục Việt Nam.

- Quảng cáo gây ảnh hưởng xu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

- Quảng cáo có tính cht kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật

- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh khả năng cung cp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sn phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thi hạn bo hành của sn phm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công b.

- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, cht lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2.3.2 Việc chp hành quy định của pháp luật về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo

Sản phm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bng tiếng Việt (trừ những trường hp được quy định riêng).

2.3.3 Việc chp hành quy định của pháp luật về nội dung qung cáo

Nội dung quảng cáo phải bo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

2.3.4 Việc chấp hành quy định của pháp luật về điều kiện quảng cáo

- Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Qung cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh vsự hp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Qung cáo thuc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;

b) Qung cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;

c) Qung cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;

d) Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Quảng cáo phải có giấy chứng nhận tiêu chun, giy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đi với sản phẩm dinh dưng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;

đ) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận h sơ công btiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;

e) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhn đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;

g) Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đi với thiết bị y tế nhập khẩu;

h) Quảng cáo thuc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Qung cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn cấp;

i) Quảng cáo thuc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tt đặc tính của sản phẩm;

k) Quảng cáo phân bón, chế phm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sn phẩm.

2.3.5 Việc chấp hành quy định ca pháp luật về quảng cáo trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử; qung cáo trên phương tiện điện t, thiết bị đu cui và các thiết bị viễn thông khác; quảng cáo trên các sn phm in theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 24, 25 Luật Quảng cáo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Ở Trung ương

Các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và truyền thông (Thanh tra Bộ, Cục Báo chí, Cục Xut bản, In và phát hành, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục Thông tin cơ s, Vụ Công nghệ thông tin) ch trì phi hợp với đơn vị chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế tiến hành kim tra trọng điểm một số cơ quan báo chí, nhà xuất bn, Công ty viễn thông, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin điện t.

Trong tháng 8 năm 2017, Thanh tra Bộ làm văn bản gửi các cơ quan liên quan đề nghị cử người tham gia đoàn kim tra.

Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2017 triển khai 2 đợt kiểm tra, cụ thể như sau;

Đt 1: Kim tra một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên đa bàn Hà Nội vào tháng 9 năm 2017 (danh mục các đơn vị kèm theo).

Đợt 2: Kiểm tra một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành ph HChí Minh và các tỉnh phía Nam vào tháng 10 năm 2017 (danh mục các đơn vị kèm theo).

Đi với cá nhân cung cấp thông tin quảng cáo trên môi trường mạng, nếu xác định được danh tính, địa chỉ mời đến trụ sBộ Thông tin và Truyền thông làm việc. Nếu chưa xác định được danh tính, địa chỉ phối hp với cơ quan công an điều tra, xác minh, xử lý.

Sau khi hoàn thành hai đợt kiểm tra, tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả đạt được. Trong trường hợp cn thiết, Thanh tra Bộ sẽ tiếp tục tiến hành các đợt kiểm tra tiếp theo hoặc kiểm tra đột xuất đối với các cơ scó dấu hiệu vi phạm pháp luật về quảng cáo.

Hàng năm, Thanh tra Bộ, các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lồng ghép nội dung thanh tra, kiểm tra về hoạt động quảng cáo trong các cuộc thanh tra, kim tra đột xuất, các cuộc thanh tra, kim tra theo kế hoạch.

Giao Thanh tra Bộ ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

3.2. Ở địa phương

Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn địa phương, tham mưu cho UBND cùng cấp ban hành kế hoạch thanh tra hoặc kim tra hoạt động quảng cáo trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý nhà nước.

Quá trình kiểm tra cần phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương như Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Ththao, Sở Y tế, Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đđảm bo hiệu qu.

Phi hợp với đoàn thanh tra, kim tra của Trung ương khi triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra trên địa bàn khi có yêu cầu.

IV. XỬ LÝ VI PHẠM

Các đoàn kim tra khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản, đề nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Xem xét áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp đđảm bảo tính răn đe.

Công bố công khai kết quả xử lý vi phạm, các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra của hai đợt và ca Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương, báo cáo lãnh đạo Bộ trong tháng 1/2018.

Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phbáo cáo kết quả kim tra gửi Thanh tra Bộ Thông tin và Truyn thông trước ngày 15/11/2017.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra do ngân sách nhà nước Trung ương và đa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra về quảng cáo trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị trực thuộc và Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương triển khai thực hiện./.

 

DANH MỤC

CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA

(Đợt 1)

Số thtự

Tên đơn vị

Loại hình

Đơn vị thực hiện

Ghi chú

1

Đài Truyền hình Việt Nam

Báo chí

- Thanh tra Bộ

- Cục PTTH&TTĐT

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện Bộ Y tế

 

2

Đài Tiếng nói Việt Nam (Kênh VOV Giao thông)

3

Đài Phát thanh và Truyền hình Qung Ninh

- Như trên

- Đại diện Sở TT&TT Quảng Ninh

 

4

Báo Lao Động

- Thanh tra Bộ

- Cục Báo chí

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện Bộ Y tế

 

5

Báo Đời sng và Pháp luật

6

Báo Tiền Phong

7

Công ty Cphần Công nghệ EPI

Thông tin điện tử

- Thanh tra Bộ

- Cục PTTH&TTĐT

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện Sở TT&TT Hà Nội

 

8

Công ty Cổ phần VCCorp

9

Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (VNPT)

Viễn thông

- Thanh tra Bộ

- Vụ Công nghệ thông tin

- Cục Viễn thông

- Đại diện Bộ VHTT&DL

 

10

Tổng Công ty Viễn thông Mobiphone

11

Kiểm tra, rà soát một sđơn vị

Xuất bản

- Thanh tra Bộ

- Cục Xuất bản, in và Phát hành

- Cục Thông tin cơ sở

 

 

DANH MỤC

CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA

(Đợt 2)

Số thứ tự

Tên đơn vị

Loại hình

Đơn vị thực hiện và đơn vị phối hợp

Ghi chú

1

Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh

Báo chí

- Thanh tra Bộ

- Cục PTTH&TTĐT

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện Bộ Y tế

- Đại diện Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

- Đại diện Sở TT&TT tnh Vĩnh Long

 

2

Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long

3

Báo Tuổi Trẻ

- Thanh tra Bộ

- Cục Báo chí

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện Bộ Y tế

4

Báo Thanh Niên

5

Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontouris (SCTV)

Truyền hình trả tiền

- Thanh tra Bộ

- Cục PTTH&TTĐT

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện S TT&TT TP. Hồ Chí Minh

 

6

Công ty CPhần Dịch Vụ Thông Tin Trẻ Thơ (www.webtretho.com)

Thông tin điện tử

- Thanh tra Bộ

- Cục PTTH&TTĐT

- Đại diện Bộ VHTT&DL

- Đại diện S TT&TT TP. Hồ Chí Minh

 

7

Tập đoàn Vin thông Quân đội Viettel

Viễn thông

- Thanh tra Bộ

- Vụ Công nghệ thông tin

- Cục Viễn thông

- Đại diện Bộ VHTT&DL

 

8

Công ty Cphần di động Vietnamobile

9

Kiểm tra, rà soát một số đơn vị

Xuất bản

- Thanh tra Bộ

- Cục Xuất bản, in và Phát hành

- Cục Thông tin cơ s

 

 

 

 

Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo

1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuốc lá.

3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.

4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.

6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.

7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.

8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
...
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quảng cáo trên báo in

1. Diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung khác.

2. Cơ quan báo chí được phép ra phụ trương quảng cáo và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày phát hành đầu tiên của phụ trương quảng cáo.

3. Phụ trương quảng cáo của báo phải đánh số riêng; có cùng khuôn khổ, phát hành kèm theo số trang báo chính.

4. Trên trang một của phụ trương quảng cáo phải ghi rõ các thông tin sau:

a) Tên tờ báo;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan báo chí;

c) Dòng chữ “Phụ trương quảng cáo không tính vào giá bán”.

5. Không được quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo.

Điều 22. Quảng cáo trên báo nói, báo hình

1. Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá

10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.

2. Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chương trình chuyên quảng cáo.

3. Không được phát sóng quảng cáo trong các chương trình sau:

a) Chương trình thời sự;

b) Chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc.

4. Mỗi chương trình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá 05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá 05 phút.

5. Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện sát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.

6. Cơ quan báo nói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;

b) Ý kiến của cơ quan chủ quản;

c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí.

7. Trong trường hợp cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép;

b) Bản sao có chứng thực giấy phép đang có hiệu lực.

8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo hoặc cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấy phép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.

Điều 23. Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử

1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a) Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

b) Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.

2. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 24. Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác

1. Quảng cáo bằng hình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo:

a) Tổ chức, cá nhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trước của người nhận;

b) Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tử có nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo đến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận;

c) Tổ chức, cá nhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phải chấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báo từ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối của người nhận.

2. Quảng cáo bằng các hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Điều 25. Quảng cáo trên các sản phẩm in

1. Đối với các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.

2. Đối với tài liệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.

3. Đối với tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm.

Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩm in.

4. Không được quảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.

5. Quảng cáo trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in.

Xem nội dung VB