Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: 1417/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Trần Hoàng Tựu
Ngày ban hành: 29/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1417/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-BQP ngày 15/3/2016 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng;

Căn cứ Kế hoạch số 1382/KH-BTM ngày 28/4/2016 của Bộ Tham mưu Quân khu 9 về tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng;

Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh tại Tờ trình số 2481/TTr-BCH ngày 22/6/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng.

Điều 2. Giao Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tựu

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1417/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-BQP ngày 15/3/2016 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng; Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

Tổng kết, đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Luật Quốc phòng; Xem xét đánh giá sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ giữa Luật Quốc phòng với Hiến pháp năm 2013, các văn bản quy phạm pháp luật và Điều ước quốc tế có liên quan; Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện Luật Quốc phòng, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Quốc phòng phù hợp với Hiến pháp năm 2013.

2. Yêu cầu:

- Các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp tập trung quán triệt, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng.

- Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, cụ thể và toàn diện, bảo đảm đúng nội dung, mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra.

- Nội dung tổng kết phải bám sát những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật Quốc phòng được xác định tại Chỉ thị số 24/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quốc phòng; Phản ánh đúng tình hình thực tế; Phân tích đánh giá kèm theo số liệu cụ thể.

II. NỘI DUNG:

A. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG:

1. Đặc điểm tình hình liên quan đến triển khai thực hiện Luật Quốc phòng

2. Kết quả đạt được

a) Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng

- Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, triển khai thực hiện Luật Quốc phòng và các văn bản có liên quan.

- Hiệu quả, tác dụng của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; Nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân về công tác quốc phòng.

b) Quản lý nhà nước về quốc phòng

- Việc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền, ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành liên quan đến quốc phòng; Tình hình, kết quả ban hành văn bản được phân công chủ trì hoặc phối hợp xây dựng.

- Việc hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực KT-XH nhằm phát triển KT-XH gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh.

- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quốc phòng.

- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách quốc phòng; Nguyên tắc hoạt động quốc phòng quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng, trưng mua, trưng dụng về tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức vì lý do quốc phòng, nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân; Xây dựng khu vực phòng thủ, động viên nền kinh tế quốc dân cho quốc phòng; Kết hợp phát triển KT-XH gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh.

- Đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động, sử dụng và bảo đảm hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân.

- Đánh giá kết quả, hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.

- Đánh giá kết quả xây dựng công nghiệp quốc phòng.

- Đánh giá kết quả công tác phòng thủ dân sự.

- Đánh giá kết quả bảo đảm huy động nguồn nhân lực; Bảo đảm nguồn lực tài chính, tài sản, thông tin, truyền thông, y tế, công trình quốc phòng và khu quân sự, giao thông trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh và phục vụ quốc phòng năm đầu chiến tranh.

- Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện Luật Quốc phòng.

3. Những tác động của Luật Quốc phòng đến các đạo luật có liên quan và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

4. Đánh giá chung

B. HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG THI HÀNH LUẬT QUỐC PHÒNG VÀ NGUYÊN NHÂN:

1. Hạn chế, bất cập trong triển khai thi hành Luật Quốc phòng

2. Hạn chế, bất cập trong quy định của Luật Quốc phòng

C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHIÊM VỤ QUỐC PHÒNG:

III. THÀNH PHẦN:

1. Ban tổ chức

- Ông Lữ Quang Ngời, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban.

- Ông Nguyễn Quốc Dũng, Chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh làm Phó Trưởng ban.

* Các Uỷ viên:

- Bà Nguyễn Thị Thùy Nhiên - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

- Ông Nguyễn Hiếu Nghĩa, Giám đốc Sở Nội vụ.

- Ông Trương Đặng Vĩnh Phúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Bà Lê Thị Nhung, Giám đốc Sở Tài chính.

- Ông Nguyễn Văn Liệt, Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

- Bà Nguyễn Thị Quyên Thanh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Ông Nguyễn Văn Hiểu, Phó Giám đốc Công an tỉnh.

- Ông Phan Văn Giàu, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

- Ông Trần Văn Út, Giám đốc Sở Y tế.

- Ông Nguyễn Minh Tho, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ông Hồ Thanh Tuấn, Quyền Giám đốc Sở Tư pháp.

- Ông Phạm Văn Lạc, Phó Chỉ huy trưởng/Tham mưu trưởng BCHQS tỉnh.

* Nhiệm vụ:

Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng (chuẩn bị báo cáo và những điều kiện cần thiết khác tổ chức Hội nghị đạt hiệu quả).

2. Tổ nội dung

- Ông Phạm Văn Lạc, Phó Chỉ huy trưởng/Tham mưu trưởng BCHQS tỉnh làm Tổ trưởng.

- Ông Phùng Văn Mười, Phó Chính uỷ làm Tổ phó.

- Ông Vạn Tuấn Hưng - Phó Tham mưu trưởng làm Tổ phó.

* Các Tổ viên:

- Ông Nguyễn Phi Hùng, Phó Giám đốc Sở Nội vụ.

- Ông Lê Hoàng Dân, Phó Chủ nhiệm chính trị - BCHQS tỉnh.

- Ông Nguyễn Minh Tuấn, Phó Trưởng phòng Nội chính - Văn phòng UBND tỉnh.

- Ông Triệu Quốc Trung - Chánh Văn phòng Sở Tư pháp.

- Ông Lâm Thành Hảo - Chánh Văn phòng Sở Giao thông vận tải.

- Ông Hồ Tấn Thành - Phó Chánh Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Ông Nguyễn Công Tuấn, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp - Sở Y tế.

- Ông Phạm Văn Tuấn - Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Ông Nguyễn Văn Rong, Phó Trưởng phòng Tham mưu - Công an tỉnh.

- Ông Đặng Văn Kha, Trưởng ban Quân lực/PTM - BCHQS tỉnh.

- Ông Mai Văn Bé Ba, Trưởng ban TM KH/PHC - BCHQS tỉnh.

- Ông Nguyễn Văn Tám, Trưởng ban Tác huấn/PTM - BCHQS tỉnh.

- Ông Lê Thanh Tâm, Trưởng ban DQTV/PTM- BCHQS tỉnh.

- Ông Nguyễn Văn Tân, Thanh tra viên/PTM - BCHQS tỉnh.

- Ông Châu Thành B, Trưởng ban Tuyên huấn/PCT - BCHQS tỉnh.

- Ông Trần Văn Hùng, Trợ lý Ban DQTV/PTM - BCHQS tỉnh.

* Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp việc cho Ban Tổ chức về soạn thảo báo cáo tổng kết và thông qua báo cáo cho Ban Tổ chức theo đúng thời gian quy định.

IV. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM:

1. Thời gian:

- Ngày 08/7/2016: các Sở, Ban, Ngành, Công an tỉnh gửi nội dung báo cáo về Bộ CHQS tỉnh qua Ban Dân quân tự vệ để tổng hợp.

- Ngày 14/7/2016: Thông qua báo cáo Ban Tổ chức Hội nghị lần I.

- Ngày 21/7/2016: Thông qua báo cáo Ban Tổ chức Hội nghị lần II.

- Hội nghị tổng kết dự kiến 01 ngày vào cuối tháng 7 năm 2016 (Bộ CHQS tỉnh trình Thường trực UBND tỉnh về thời gian cụ thể tổ chức Hội nghị).

- Ngày 30/7/2016: Gửi báo cáo tổng kết về Quân khu 9 và Bộ Quốc phòng.

2. Địa điểm: Hội nghị tổng kết tại Bộ CHQS tỉnh.

V. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM:

Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tổ chức Hội nghị đạt hiệu quả và đúng quy định (dự trù kinh phí, chuẩn bị nội dung báo cáo tổng kết, trang trí khánh tiết, thư mời đại biểu, khen thưởng, đảm bảo phục vụ ăn uống cho đại biểu,.. .và những điều kiện cần thiết khác phục vụ Hội nghị).

Sau Hội nghị, Bộ CHQS tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh gửi Quân khu 9 và Bộ Quốc phòng đúng thời gian quy định.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổng hợp nội dung, số liệu có liên quan đến thực hiện Luật Quốc phòng (từ năm 2006 - 2016) của cơ quan, đơn vị mình và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo tổng kết, chậm nhất vào ngày 08/7/2016 (qua Ban Dân quân tự vệ/Phòng Tham mưu/Bộ CHQS tỉnh). Nội dung báo cáo của từng Sở, Ban, Ngành cụ thể như sau:

1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Nội dung báo cáo):

- Công tác tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản có liên quan trong lãnh, chỉ đạo thực hiện Luật Quốc phòng cho các địa phương, cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Tổ chức quán triệt nâng cao kiến thức pháp luật về quốc phòng cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân.

- Công tác xây dựng hệ thống văn kiện tác chiến trong các nhiệm vụ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, trong xây dựng khu vực phòng thủ.

- Công tác phối hợp xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch, đề án bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt động của lực lượng vũ trang tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Công tác tham gia thẩm định các quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương có liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật.

- Kết quả việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, sơ, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện Luật Quốc phòng, công tác quốc phòng ở các cơ quan, Ban, Ngành và các địa phương theo quy định của pháp luật.

- Công tác phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, bổ sung tài liệu về Luật Quốc phòng để đưa vào chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh và kết quả thực hiện công tác GDQP-AN của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh:

- Công tác chỉ đạo công an các cấp tham mưu cho Cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn liền với thế trận quốc phòng toàn dân; Kết quả diễn tập theo các phương án, hiệu quả sau các cuộc diễn tập.

- Công tác phối hợp theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP giữa lực lượng công an, quân đội và Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, công tác diễn tập theo các phương án đã xác định, huấn luyện diễn tập cho nhân dân và các lực lượng tại chỗ về biện pháp phòng thủ dân sự và các quy định có liên quan trong Luật Quốc phòng.

- Kết quả công tác tham gia thẩm định các quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và các địa phương có liên quan đến an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tư pháp:

- Công tác tham mưu cho UBND tỉnh, thẩm định hệ thống văn bản, kế hoạch có liên quan đến Luật Quốc phòng, kết quả phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Luật Quốc phòng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân với hình thức thích hợp.

- Nội dung hoàn thiện chính sách, pháp luật thuộc tỉnh quản lý có liên quan đến quốc phòng; Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, thống nhất, đồng bộ và khả thi của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quốc phòng; Công tác triển khai thi hành Luật Quốc phòng trong phạm toàn tỉnh, cơ quan, đơn vị quản lý (xây dựng văn bản, tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí bảo đảm cho công tác triển khai thi hành,...). Việc áp dụng các quy định của Luật Quốc phòng trong thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Đánh giá tác động của các quy định của pháp luật về quốc phòng đến các đạo luật, điều ước quốc tế có liên quan; Đánh giá những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn mà quy định hiện hành của Luật Quốc phòng không còn phù hợp hoặc chưa điều chỉnh, những bất cập trong thực hiện Luật Quốc phòng đối với Hiến pháp năm 2013.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Báo cáo công tác xây dựng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho quốc phòng trong thời bình và thời chiến.

- Công tác phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Đài Truyền thanh địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Quốc phòng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quốc phòng.

- Công tác phối hợp với Bộ CHQS tỉnh giúp UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin - truyền thông, tuyên truyền phục vụ cho quốc phòng; Kế hoạch phản biện chống chiến tranh tâm lý của các thế lực thù địch trong thời bình và thời chiến.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Công tác phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh nghiên cứu, bổ sung tài liệu về Luật Quốc phòng vào chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung học phổ thông. Công tác tạo nguồn giáo viên dạy môn giáo dục QP-AN.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Công tác xây dựng và thẩm định các kế hoạch, đề án tổng thể trong toàn tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cho các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, phương tiện cho nhiệm vụ quốc phòng; Bố trí vốn dự trữ của tỉnh bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh và nguồn vốn để sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và dự trữ quốc gia.

- Công tác phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, lập kế hoạch về khả năng và nhu cầu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng trong thời bình và thời chiến.

7. Sở Tài chính:

Công tác phối hợp với Bộ CHQS tỉnh lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước; Xây dựng chế độ, chính sách tài chính, ngân sách trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Kết quả, nội dung tham mưu cho UBND tỉnh trong quy hoạch tổng thể của ngành trong 10 năm qua về phát triển hệ thống thuỷ lợi với phát triển kinh tế của tỉnh trong thời bình, hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho quốc phòng trong thời chiến, công tác bảo đảm lương thực, thực phẩm phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến.

9. Sở Y tế:

Kết quả, nội dung tham mưu cho UBND tỉnh về bảo đảm nguồn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất y tế phục vụ cho nhân dân trong thời bình và đảm bảo phục vụ cho quốc phòng trong thời chiến.

10. Sở Giao thông vận tải:

Kết quả, nội dung tham mưu cho UBND tỉnh trong quy hoạch tổng thể của ngành bảo đảm giao thông vận tải thuỷ, bộ; Quản lý bến, bãi, số lượng phương tiện thuỷ, bộ; Gắn phát triển ngành giao thông vận tải với củng cố quốc phòng - an ninh, phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng trong mọi tình huống.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Kết quả, nội dung tham mưu cho UBND tỉnh trong quy hoạch tổng thể đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự, gắn kết với phát triển kinh tế trong thời bình và phục vụ cho quốc phòng trong thời chiến.

12. Sở Nội vụ:

Công tác phối hợp Bộ CHQS tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện tốt công tác khen thưởng cho những tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong thực hiện Luật Quốc phòng.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Chủ tịch UBND tỉnh (qua Bộ CHQS tỉnh) nắm, chỉ đạo./.