Quyết định 1415/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới vùng đồng bằng sông Cửu Long” tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 1415/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trần Hoàng Tựu |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1415/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thí điểm, hoàn hiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020”;
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể;
Xét đề nghị Tờ trình số 916/TTr-SKHĐT-KT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới vùng đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới vùng đồng bằng sông Cửu Long” tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 (gọi tắt là Chương trình hành động).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM HOÀN THIỆN, NHÂN RỘNG MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-UBND, ngày 29/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã (HTX) kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện đề án này tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MÔ HÌNH:
1. Mục tiêu:
- Thúc đẩy sự phát triển bền vững, đúng bản chất các HTX nông nghiệp; gia tăng lợi ích cho số đông nông dân; từ đó giúp cải thiện đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao tinh thần hợp tác của hộ gia đình và cộng đồng dân cư tại địa phương;
- Hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tham gia vào HTX được hưởng các lợi ích từ HTX như: chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí, giá bán sản phẩm tốt nhất và sự ổn định thị trường đối với dịch vụ đầu vào, đầu ra cho các thành viên.
2. Yêu cầu:
- Các mô hình thí điểm HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp phải phù hợp với Luật HTX năm 2012; tôn trọng tính tự nguyện của thành viên, HTX thành viên, tự chủ của HTX, liên hiệp HTX; phát triển từng bước, tự chủ, vững chắc; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh;
- Có sự hỗ trợ hiệu quả của Nhà nước, doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu thực tế của HTX gắn với tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX, liên hiệp HTX.
3. Mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới:
- Hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tự nguyện tham gia vào mô hình thí điểm HTX, phải sử dụng dịch vụ của HTX trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hai bên, bảo đảm quyền lợi và phải thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa vụ đối với thành viên HTX;
- HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ đầu vào cho các thành viên như: dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ chăm sóc, dịch vụ thu hoạch ...;
- HTX tổ chức thực hiện nhu cầu dịch vụ chung của thành viên trong quá trình sản xuất nông nghiệp như: bơm, tưới, phun xịt, gặt, vận chuyển...;
- HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ đầu ra cho các thành viên như: tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, thu mua, bảo quản, sơ chế/chế biến, đóng gói, tiếp thị... ;
- HTX tổ chức, quản lý sản xuất; áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất thống nhất theo các tiêu chuẩn được khuyến cáo nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá quy mô lớn và đạt chất lượng”;
- Thực hiện đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo tài chính, minh bạch tình hình tài chính theo đúng quy định.
4. Nội dung, cách thức và lộ trình thí điểm hoàn thiện mô hình:
Tập trung thí điểm hoàn thiện mô hình HTX, liên hiệp HTX với các thành viên là HTX thành viên và các hộ nông dân sản xuất 03 sản phẩm chính là: lúa gạo, thuỷ sản và trái cây; thời gian triển khai thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.
Cách thức thí điểm hoàn thiện mô hình là từng bước, gối đầu nhau, xuất phát trước hết từ thí điểm hoàn thiện mô hình HTX lúa gạo, thuỷ sản, trái cây, sau đó đến mô hình liên hiệp HTX lúa gạo, mô hình liên hiệp HTX thuỷ sản, mô hình liên hiệp HTX trái cây.
Đối với mỗi loại mô hình thí điểm cần thực hiện cách đi theo 03 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2016 đến năm 2017): thí điểm hoàn thiện mô hình HTX
- Ưu tiên củng cố, tổ chức lại hoạt động của HTX nông nghiệp hiện có phù hợp với Luật HTX năm 2012 trong toàn tỉnh, đồng thời vận động kết nạp thêm thành viên và tăng vốn góp của các thành viên;
- Khuyến khích thành lập mới các HTX lúa gạo, thuỷ sản, trái cây;
- Trong tổng số HTX được tổ chức lại và củng cố theo Luật HTX năm 2012 và các HTX mới được thành lập, tuỳ điều kiện của địa phương, mỗi huyện lựa chọn số lượng thích hợp HTX lúa gạo, trái cây, thuỷ sản để làm mô hình thí điểm, thành viên của liên hiệp HTX dự định thành lập;
- Ưu tiên thí điểm các HTX, liên hiệp HTX tham gia các chuỗi giá trị nông sản;
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2017 đến năm 2018): thí điểm hoàn thiện mô hình liên hiệp HTX lúa gạo, trái cây, thuỷ sản quy mô tỉnh
- Tuỳ điều kiện cụ thể của từng huyện để củng cố HTX lúa gạo hiện có hoặc thành lập mới làm mô hình thí điểm liên hiệp HTX tỉnh, phấn đấu mô hình liên hiệp HTX lúa gạo quy mô tỉnh đạt được các mục tiêu như sau: Các HTX tham gia liên hiệp HTX quy mô tỉnh phải có ít nhất 100 thành viên; có vốn điều lệ ít nhất 01 tỷ đồng; tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật HTX năm 2012 và có 04 HTX thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các HTX thành viên;
- Trong quá trình thực hiện mô hình liên hiệp HTX lúa gạo quy mô tỉnh, tiếp tục vận động các HTX lúa gạo có nhu cầu tham gia vào mô hình thí điểm liên hiệp HTX lúa gạo quy mô tỉnh; củng cố các HTX lúa gạo hiện có theo Luật HTX năm 2012 và thành lập mới HTX lúa gạo tại các huyện; tạo tiền đề cho việc tham gia liên hiệp HTX quy mô vùng ở giai đoạn sau.
c) Giai đoạn 3 (từ năm 2018 đến 2020): Thí điểm hoàn thiện mô hình liên hiệp HTX lúa gạo, trái cây, thuỷ sản quy mô vùng
- Thành lập mô hình thí điểm liên hiệp HTX lúa gạo tham gia quy mô vùng trên cơ sở củng cố một số mô hình liên hiệp HTX quy mô tỉnh sẵn có hoặc thành lập mới; liên hiệp HTX lúa gạo quy mô tỉnh theo đề án này phấn đấu có một số hoặc cả 8 huyện, thị xã, thành phố có nhu cầu hợp tác, tự nguyện tham gia; vốn điều lệ của liên hiệp HTX lúa gạo tham gia quy mô vùng tối thiểu là 10 tỷ đồng.
Trong quá trình thực hiện mô hình thí điểm liên hiệp HTX lúa gạo quy mô vùng, tiếp tục vận động các liên hiệp HTX quy mô tỉnh có nhu cầu tham gia vào mô hình thí điểm liên hiệp HTX lúa gạo quy mô vùng; củng cố các liên hiệp HTX lúa gạo, khuyến khích các HTX lúa gạo tham gia liên hiệp HTX, khuyến khích người dân tham gia HTX.
Khi mô hình thí điểm liên hiệp HTX lúa gạo tham gia quy mô vùng hoạt động ổn định, nghiên cứu chuyển các liên hiệp HTX quy mô tỉnh thành chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của liên hiệp HTX quy mô vùng;
- Thành lập mô hình thí điểm liên hiệp HTX trái cây tham gia quy mô vùng: Trong quá trình hoạt động mô hình thí điểm liên hiệp HTX trái cây quy mô tỉnh, tiếp tục củng cố các HTX trái cây hiện có theo Luật HTX năm 2012 và vận động các hộ nông dân trồng cây ăn trái có nhu cầu hợp tác, tự nguyện tham gia vào HTX trái cây; khuyến khích các HTX trái cây chưa phải là HTX thành viên tham gia vào liên hiệp HTX trái cây quy mô vùng; vốn điều lệ của liên hiệp HTX trái cây tham gia quy mô vùng tối thiểu là 10 tỷ đồng.
- Thành lập mô hình thí điểm liên hiệp HTX thuỷ sản tham gia quy mô vùng: Trong quá trình hoạt động mô hình thí điểm liên hiệp HTX thuỷ sản quy mô tỉnh, tiếp tục củng cố các HTX thuỷ sản hiện có theo Luật HTX năm 2012, vận động các hộ nông dân nuôi thuỷ sản có nhu cầu hợp tác, tự nguyện tham gia vào HTX thuỷ sản, khuyến khích các HTX thuỷ sản chưa phải là HTX thành viên tham gia vào mô hình thí điểm liên hiệp HTX thuỷ sản quy mô tỉnh; vốn điều lệ của liên hiệp HTX trái cây tham gia quy mô vùng tối thiểu là 10 tỷ đồng.
5. Tổng kết nhân rộng mô hình thí điểm:
Sau 02 năm hoạt động kể từ khi hoàn thành việc xây dựng mô hình thí điểm của giai đoạn 1 (theo các nội dung nêu tại Điểm a Khoản 4 Phần I), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá rút kinh nghiệm, đồng thời xây dựng phương án nhân rộng mô hình trong phạm vi toàn tỉnh.
6. Chính sách và kinh phí hỗ trợ:
a) Hỗ trợ thành lập HTX, liên hiệp HTX kiểu mới
Chậm nhất đến hết năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX, liên hiệp HTX tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy thí điểm mô hình HTX, liên hiệp HTX kiểu mới nhân rộng kịp thời.
b) Hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Đối tượng hỗ trợ: cán bộ quản lý và thành viên HTX;
- Điều kiện, tiêu chí: Được HTX cử đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của HTX (có văn bản đề nghị được hỗ trợ bồi dưỡng của HTX);
- Nội dung hỗ trợ: Bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý và thành viên HTX; nghiên cứu thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học xuống làm việc ở HTX có thời hạn để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; chi phí đi lại từ trụ sở chính của HTX đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); chi phí mua tài liệu của khoá học, chi phí tổ chức, quản lý lớp học (xây dựng giáo trình, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham quan, khảo sát, chi phí ăn, ở);
- Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ.
c) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Điều kiện để được hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ HTX, liên hiệp HTX đã chuyển đổi hoạt động, tổ chức theo nguyên tắc và quy định của Luật HTX năm 2012 hoặc HTX, liên hiệp HTX thành lập, tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc và quy định của Luật HTX xã năm 2012;
+ HTX, liên hiệp HTX có liên kết với doanh nghiệp thực hiện mô hình cánh đồng lớn theo các điều kiện, tiêu chí… do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Phạm vi hỗ trợ: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX bao gồm: sân phơi, nhà kho (có gắn với nơi làm việc của HTX, liên hiệp HTX), xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng, máy móc nông nghiệp, phương tiện vận chuyển.
- Địa điểm: Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn và mức hỗ trợ: Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án, hợp tác xã đóng góp tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.
d) Chính sách tài chính, tín dụng
Ngân sách tỉnh ưu tiên nguồn vốn cho các mô hình thí điểm HTX, liên hiệp HTX vay vốn, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để thực hiện hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
đ) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Các hợp tác xã được chọn làm mô hình thí điểm sẽ được ưu tiên tham gia chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
e) Các chính sách hỗ trợ khác
Việc hỗ trợ cho thí điểm hoàn thiện mô hình HTX, liên hiệp HTX được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; kinh phí hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020, Quyết định 837/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Hàng năm, giao cho các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát nhu cầu hỗ trợ cụ thể các mô hình HTX, liên hiệp HTX thí điểm, tổng hợp, đề xuất nội dung hỗ trợ phù hợp theo chính sách hỗ trợ hiện hành phát triển HTX, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp vào kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm.
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện thí điểm hoàn thiện mô hình HTX, liên hiệp HTX tại địa bàn đạt hiệu quả. Đối với mô hình thí điểm khác do huyện, thị xã, thành phố quyết định thì sử dụng ngân sách của địa phương đó để hỗ trợ.
Trong quá trình thực hiện thí điểm hoàn thiện mô hình HTX kiểu mới, nếu phát sinh nhu cầu hỗ trợ cần thiết đặc biệt khác với chương trình hỗ trợ hiện hành, hoặc trong trường hợp các HTX, liên hiệp HTX hoạt động có quy mô thành viên lớn, có tầm ảnh hưởng rộng với nhiều huyện hoặc cả tỉnh cần có chính sách hỗ trợ đặc thù, có quy mô lớn, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh quyết định.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Chương trình hành động:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động đến các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị; tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, quan điểm chỉ đạo, cách thức tổ chức thực hiện Chương trình hành động từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tăng cường nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các quy hoạch chuyên ngành về các lĩnh vực: lúa gạo, trái cây, thuỷ sản; rà soát, nâng cao chất lượng lập và tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch;
- Hoàn chỉnh điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, thuỷ sản đến năm 2020; Xây dựng mới Quy hoạch phát triển trang trại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020;
- Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có cơ chế khuyến khích người dân tích tụ ruộng đất tổ chức sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, vườn cây ăn trái ...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, phát huy lợi thế, thế mạnh của từng địa phương.
b) Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là: Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước về KTTT từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong các lĩnh vực;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về KTTT ở các cấp. Thường xuyên kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp cấp huyện và cộng tác viên nông nghiệp các xã, thị trấn, nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho thành viên HTX, người nông dân trong sản xuất lúa gạo, trái cây và thuỷ sản;
- Tập trung hướng dẫn, đổi mới phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, thức ăn chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ...); chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập về giống vật nuôi, thuỷ sản;
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (con người và trang thiết bị) đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm lúa gạo, trái cây, thuỷ sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hoá;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề:
a) Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hoá vào sản xuất lúa gạo, trái cây và thuỷ sản:
- Đối với trồng lúa: Ứng dụng quy trình cơ giới hoá đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến); quy trình thâm canh lúa cải tiến; ứng dụng công nghệ cao vào trồng trọt và phát triển các vùng sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao; sản xuất chế biến an toàn theo chuỗi, quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP); triển khai các mô hình tưới tiết kiệm nước;
- Đối với vườn cây ăn trái: Ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ, tăng cường tham gia vào chương trình khuyến nông, khuyến công, đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và Globalgap; xây dựng triển khai Dự án đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn;
- Đối với thuỷ sản: Mở rộng diện tích ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thâm canh một số loại thuỷ sản đặc sản, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh.
b) Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống.
- Đối với cây nông nghiệp (lúa, cây ăn trái): phối hợp với các công ty giống thực hiện khảo nghiệm, phát triển đưa vào cơ cấu sản xuất các giống lúa, cây ăn trái có năng suất cao, chất lượng cao thích ứng với từng vùng sinh thái của tỉnh. Chủ động tiếp cận và ứng dụng đưa các giống biến đổi gen vào sản xuất khi được các cơ quan quản lý cho phép. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, chế biến đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống mới đáp ứng phục vụ nhu cầu trong tỉnh;
- Đối với giống thuỷ sản: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo các đối tượng thuỷ sản giống mới; thuỷ sản đặc sản cho giá trị kinh tế cao. Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất giống, các khu ương nuôi giống tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt. Chú trọng cải tạo đàn cá bố mẹ, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật sản xuất các đối tượng thuỷ sản giống mới cho các cơ sở trên địa bàn để chủ động về số lượng, cơ cấu giống đảm bảo chất lượng phục vụ người nuôi thả trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả các HTX, liên hiệp HTX:
- Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường gắn với doanh nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hoá, tiếp tục hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản, cụ thể như: Xuất khẩu lúa gạo, trái cây, thuỷ sản theo đơn đặt hàng;
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản từ đầu vào đến đầu ra; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HaCCP...;
- Chú trọng phát triển các loại hình HTX, liên hiệp HTX hoạt động sản xuất chuyên ngành gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào (làm đất, giống, vật tư nông nghiệp...đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên). Tập trung hướng dẫn đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác, đẩy mạnh hình thức liên kết tổ chức sản xuất theo vùng, ngành hàng giữa các hộ, nhóm hộ và doanh nghiệp; tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức (Hội Nông dân, Hiệp hội ngành hàng…);
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật HTX năm 2012. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền để giúp các HTX, liên hiệp HTX tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để các HTX lúa gạo, trái cây, thuỷ sản tổ chức hoạt động có hiệu quả.
5. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Triển khai thực hiện Chương trình gắn với việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo tính khả thi và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người dân nông thôn tham gia thực hiện Chương trình, tích cực tham gia mô hình HTX, liên hiệp HTX; phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới;
- Cùng với việc hỗ trợ phát triển sản xuất, cần chú trọng ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, kết nối các xã đến thị trấn, trung tâm tỉnh, thành phố; xây dựng mới, nâng cấp kết cấu hạ tầng văn hoá, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông thôn... góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân nông thôn. Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn phát triển các khu đô thị nhỏ, các cụm, tuyến dân cư với cách thức tổ chức cuộc sống tương tự như dân cư thành thị;
- Thực hiện tốt cơ chế lồng ghép, khuyến khích huy động các nguồn lực đầu tư xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng các nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
6. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển HTX, liên hiệp HTX:
- Tập trung huy động, thực hiện đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho phát triển HTX, liên hiệp HTX hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và doanh nghiệp để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư;
- Căn cứ vào các chương trình của Trung ương, đẩy mạnh việc kêu gọi, thu hút đầu tư công, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA) cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng HTX, liên hiệp HTX, phục vụ sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: xây dựng vùng nguyên liệu lúa gạo, trái cây, thuỷ sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thuỷ sản, cung cấp nước cho dân sinh và công nghiệp chế biến; công trình thuỷ lợi đầu mối, thuỷ lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông.
7. Rà soát, hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực:
- Chủ động triển khai cụ thể hoá các cơ chế, chính sách của nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; có cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào phát triển nông sản hàng hoá gắn với nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất;
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển lúa gạo, trái cây, thuỷ sản quy mô nông hộ an toàn dịch bệnh; phát triển trang trại lúa gạo, trái cây, thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá;
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh cơ chế, chính sách, thủ tục hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững;
- Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt Chương trình tín dụng gắn với chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh. Đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên lĩnh vực cơ giới hoá, chế biến, bảo quản nông sản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Làm đầu mối theo dõi, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình hành động; giám sát việc triển khai thí điểm, hoàn thiện, nhân rộng mô hình; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương hỗ trợ cho địa phương thực hiện Đề án thí điểm và kế hoạch nhân rộng; hàng năm chủ trì xây dựng kế hoạch tổng thể, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát kinh phí thực hiện Đề án; phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6), năm (trước ngày 31 tháng 12) tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương hỗ trợ hàng năm cho các sở ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Đề án thí điểm và nhân rộng mô hình thí điểm; ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện thí điểm, nhân rộng; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán hỗ trợ trong dự toán cho ngân sách tỉnh theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Làm đầu mối, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nội dung của Đề án; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, phân loại và lựa chọn các HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp tham gia Đề án. Chỉ đạo việc thực hiện thành lập mới, hỗ trợ củng cố, tăng cường năng lực để hoàn thiện các mô hình HTX, liên hiệp HTX thí điểm. Hướng dẫn việc phối hợp và lồng ghép thực hiện hiệu quả giữa đề án và các chương trình, đề án phát triển nông nghiệp khác theo đúng quy hoạch sản xuất và kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự án, kế hoạch hỗ trợ của ngành nông nghiệp để triển khai, thực hiện đề án; nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả và chủ trì hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tiến độ, kết quả tổ chức thực hiện đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX, liên hiệp HTX trong tỉnh; định kỳ (trước ngày 20 tháng 6), năm (trước ngày 20 tháng 12) tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Sở Công thương:
Làm đầu mối về các chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường được quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và Quyết định 837/QĐ-UBND , ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; chỉ đạo các Phòng Công thương (Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng) thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Nghiên cứu, xác định các sản phẩm chủ lực cho giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ hiệu quả trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá của tỉnh thông qua Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến để xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Vĩnh Long:
Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn đẩy mạnh cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của HTX vay vốn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và các chính sách tín dụng khác có liên quan. Tập trung ưu tiên trong việc hỗ trợ thực hiện đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020, thành lập mới Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh khi có đủ điều kiện và theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ưu tiên thành lập mới Quỹ tín dụng nhân dân ở vùng nông thôn.
7. Liên minh HTX tỉnh:
Tham gia thực hiện tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại, bồi dưỡng, tập huấn đối với HTX thí điểm là thành viên của liên minh; thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTX thí điểm, nhân rộng theo chương trình, dự án được duyệt; vận động, tuyên truyền các HTX nông nghiệp tham gia liên hiệp HTX quy mô tỉnh, vùng và kết quả việc thực hiện thí điểm, nhân rộng mô hình thí điểm.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình HTX; phát hiện, tổng hợp các vấn đề vướng mắc, kiến nghị của các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện thí điểm, kiến nghị UBND tỉnh, các sở, ngành hướng dẫn, tháo gỡ.
8. Hội Nông dân:
Phối hợp thực hiện vận động tuyên truyền nông dân, hỗ trợ thành lập mới, tập huấn, bồi dưỡng đối với HTX thí điểm; tham gia thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTX thí điểm; vận động, tuyên truyền hộ nông dân sản xuất lúa, trái cây, thuỷ sản tham gia liên hiệp HTX quy mô tỉnh, vùng và kết quả việc thí điểm hoàn thiện mô hình HTX, nhân rộng mô hình thí điểm.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các mô hình thí điểm; phát hiện, tổng hợp các vấn đề vướng mắc, kiến nghị của các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện mô hình thí điểm.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự án, kế hoạch cụ thể và quyết định số lượng HTX, liên hiệp HTX tham gia mô hình thí điểm; chỉ đạo triển khai, thực hiện việc thí điểm, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX, liên hiệp HTX; hướng dẫn các HTX hiện có tổ chức lại hoạt động phù hợp với Luật HTX năm 2012, khuyến khích thành lập mới HTX.
Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch vùng nguyên liệu nông sản (lúa, thuỷ sản, trái cây); phê duyệt và chỉ đạo triển khai kế hoạch hỗ trợ kinh phí nhà nước cho thực hiện mô hình thí điểm; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hỗ trợ của Nhà nước đối với mô hình thí điểm, nhân rộng mô hình thí điểm.
Thực hiện chính sách hỗ trợ kết nối thị trường, liên kết hợp tác với doanh nghiệp lớn hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm của HTX, liên hiệp HTX hình thành theo mô hình thí điểm; chỉ đạo các Phòng, ban thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức tập huấn kiến thức về kinh doanh dịch vụ, thương mại; tuyên truyền quảng bá định hướng cho việc đưa hàng nông sản bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ thống kinh doanh trên địa bàn; huy động đa dạng các nguồn lực để đảm bảo tính bền vững, khả năng nhân rộng của các mô hình thí điểm.
Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thí điểm hoàn thiện mô hình HTX, liên hiệp HTX trên từng địa bàn, định kỳ tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Các sở, ngành liên quan, các đoàn thể xã hội và tổ chức hội, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch tham gia phát triển các mô hình thí điểm HTX, liên hiệp HTX; vận động, tuyên truyền hộ nông dân sản xuất lúa gạo, trái cây, thuỷ sản tham gia HTX, liên hiệp HTX theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn và gắn kết chuỗi giá trị nông sản./.
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2020 bổ sung thủ tục hành chính vào bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực giám định y khoa, lĩnh vực An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 03/11/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 25/08/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tái canh và phát triển bền vững cây cà phê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, tính đến năm 2025 Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khởi công mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 07/04/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực tài chính - kế hoạch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Nam Định Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 05/05/2018
Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công-dự toán) trường học (14 hạng mục) phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của phường Phương Sơn, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2012
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 14/04/2009
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2008 về xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2008 về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2008 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 29/05/2008
Quyết định 445/QĐ-TTg về ngày truyền thống ngành quản lý nhà nước về tôn giáo Ban hành: 27/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006