Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 1413/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 07/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1413/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 07 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 60/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2014 giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Bình Định trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 787/SGTVT-TTr ngày 10 tháng 4 năm 2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 306/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1413/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định việc quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Trạm).
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động và đối tượng kiểm tra của Trạm trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của Trạm
1. Trạm thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Trạm hoạt động theo Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe được UBND tỉnh phê duyệt hoặc Sở Giao thông vận tải phê duyệt (khi được ủy quyền).
3. Thực hiện việc quản lý tài sản phục vụ công tác theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm.
5. Việc xử lý xe vi phạm chở hàng vượt quá tải trọng, quá khổ cho phép của cầu, đường phải đảm bảo tính nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật, quy trình, kế hoạch công tác, không gây cản trở, ùn tắc giao thông; nghiêm cấm các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Lực lượng quản lý, điều hành Trạm
a. Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải kiêm nhiệm;
b. Phó Trạm trưởng: 01 Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ đường sắt, Công an tỉnh kiêm nhiệm;
c. Tổ trưởng (ca trưởng) và các nhân viên.
2. Lực lượng phối hợp trực tiếp tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm tại Trạm được bố trí thành 03 ca làm việc, thành phần lực lượng mỗi ca gồm:
a. Thanh tra Sở Giao thông vận tải: 02 người/ca và 01 lái xe;
b. Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Công an tỉnh: 02 người/ca;
c. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh: 01 người/ca;
d. Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 01 người/ca
đ. Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh: 01 cán bộ làm công tác giám sát.
Ca làm việc do một Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải làm Ca trưởng. Ca trưởng mỗi ca công tác chịu trách nhiệm lập các sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca sau liền kề để tiếp tục công việc. Sau mỗi ngày làm việc Ca trưởng ca sau cùng tổng hợp kết quả thực hiện trong ngày báo cáo Trạm trưởng để theo dõi quản lý, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
3. Lãnh đạo Trạm chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm trong suốt thời gian Trạm hoạt động thực hiện theo Kế hoạch; có trách nhiệm chỉ huy, điều hành cán bộ, thanh tra viên, chiến sỹ chấp hành nghiêm chỉnh tác phong, điều lệnh, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải tuân thủ theo quy chế, quy định của ngành; đồng thời chấp hành sự phân công, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Trạm.
Quá trình giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên thì Lãnh đạo Trạm là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cấp trên để giải quyết.
Điều 4. Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe
Trạm hoạt động theo Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe được UBND tỉnh phê duyệt hoặc Sở Giao thông vận tải phê duyệt (khi có ủy quyền). Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng, Tổ trưởng (ca trưởng) và các lực phượng phối hợp tham gia kiểm soát tải trọng xe.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành; có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, công cụ hỗ trợ trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm thuộc ngành nào, ngành đó cấp sử dụng và bảo quản theo quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước đối với các thành viên thuộc lực lượng phối hợp làm nhiệm vụ tại Trạm do cơ quan cử người chi trả. Các khoản phụ cấp làm việc tại Trạm và các quyền lợi khác (nếu có) được hưởng theo quy định.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm được tổ chức tập huấn nghiệp vụ bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành và bảo dưỡng thường xuyên Bộ cân lưu động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 6. Vị trí đặt Trạm và thời gian kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
a. Phải lựa chọn tại các vị trí rộng, có đủ diện tích để đặt Trạm và hạ tải, những đoạn đường rộng không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66: 2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
b. Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
c. Vị trí đặt Trạm: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp cùng với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát kỹ tuyến đường, địa bàn, nơi dừng xe kiểm tra, xử lý, bãi hạ tải, tình hình an ninh trật tự khu vực thống nhất đưa vào kế hoạch để triển khai thực hiện nhưng phải đảm bảo quy định tại điểm a, điểm b Điều này.
2. Thời gian hoạt động: Trạm hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
Điều 7. Quản lý và sử dụng trang thiết bị, phương tiện
1. Trạm trưởng phân công cán bộ quản lý, sử dụng và bảo trì Bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa Bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được bảo đảm từ Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh, kinh phí an toàn giao thông hàng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, các chế độ phụ cấp (nếu có) và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Trạm theo dự toán chi do Sở Giao thông vận tải trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trạm phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
2. Các nhân viên Trạm phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, không được trao đổi và cung cấp thông tin dưới bất kỳ hình thức nào.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Sở Giao thông vận tải phê duyệt (khi được ủy quyền); triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm. Hàng năm lập dự toán chi trình UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện chi và thanh quyết toán theo quy định.
3. Quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì Bộ cân lưu động, bảo đảm Trạm hoạt động thường xuyên liên tục, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
4. Định kỳ theo tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của Trạm về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, UBND tỉnh theo quy định. Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau từng đợt, quý, năm; báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn gửi Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và các lực lượng khác thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe, xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải, quá khổ giới hạn của cầu đường và các hành vi vi phạm khác theo thẩm quyền.
2. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm và có phương án phòng ngừa các hành vi chống đối để ngăn chặn, xử lý kịp thời. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ nhằm giải quyết các vụ việc phức tạp xảy ra trên các tuyến, xử lý tình trạng xe tránh, né trạm và đậu đỗ không đúng quy định gây mất trật tự an toàn giao thông (nếu có).
Điều 12. Trách nhiệm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với các xe mang biển số quân sự, đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn vào Trạm để kiểm tra, xử lý kể cả xe của các đơn vị, các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp); xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Kiểm soát quân sự tỉnh tham gia phối hợp với các lực lượng trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát trong khu vực Trạm và hai đầu Trạm.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức tuyên truyền chuyên đề tải trọng xe trên đường bộ và về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
2. Phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo công tác kiểm soát tải trọng xe; hằng quý tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia theo quy định.
3. Theo dõi, giám sát định kỳ và đột xuất hoạt động các Tổ công tác; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tải trọng xe của Trạm.
Điều 14. Trách nhiệm của lực lượng trực tiếp phối hợp làm nhiệm vụ tại Trạm.
a. Các lực lượng được giao thực hiện nhiệm vụ tại Trạm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc phối hợp trách nhiệm và nhiệm vụ được giao, bảo đảm Trạm hoạt động thường xuyên liên tục, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
b. Duy trì thường xuyên chế độ gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hàng ngày cập nhập số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động về Sở Giao thông vận tải theo quy định.
Điều 15. Kiểm tra, giám sát
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì triển khai thực hiện các quy định được ban hành kèm theo Quyết định này. Thường xuyên chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra tải trọng xe có hiệu quả, phòng chống tiêu cực và phục vụ tốt công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1005/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh phương án tự chủ tài chính đối với 04 đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định 449/QĐ-UBND Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế lĩnh vực Đo đạc, bản đồ và Thông tin địa lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực hộ tịch áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2016 về Phân bổ kinh phí thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 1005/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện Đề án phát triển hệ thống cấp nước sạch đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tại xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì phục vụ giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội (tuyến số 1), giai đoạn I Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh sách doanh nghiệp được phép tái xuất hàng hóa qua điểm thông quan trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Thọ Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ý Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/07/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Đông, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2008 về kế hoạch Nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, triển khai cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/04/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2007 quy định chi phí vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp; điều chỉnh hệ số phụ cấp nhân công lưu động, khu vực, chi phí xây dựng nhà tạm trong dự toán công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 01/06/2010