Quyết định 141/2006/QĐ-UBND quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 141/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 29/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 29 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ Ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định, tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Tờ trình số 07/TTr-TĐKT ngày 13/4/2006) và Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 329/TTr-SNV ngày 17/5/2006),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2006/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
2. Ban có chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh để cụ thể hóa các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước về công tác Thi đua – Khen thưởng ở địa phương và làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung, thi đua, khen thưởng từng thời kỳ (hàng năm, 5 năm), từng đợt ngắn hạn đột xuất, từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội, Quốc phòng – An ninh của ngành, địa phương và cơ sở.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban
1. Lãnh đạo Ban
Ban có 01 Trưởng Ban và 01 đến 02 Phó trưởng ban giúp việc cho Trưởng Ban. Các chức danh này do Chủ tịch Uỷ ban dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức giúp việc lãnh đạo Ban
- Văn Phòng.
- Phòng Thi đua – Khen thưởng.
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng, phòng có 01 Trưởng phòng và 01 đến 02 Phó trưởng phòng. Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của các tổ chức trên đây do Trưởng ban quy định trên cơ sở bản qui định này.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ và trình độ năng lực cán bộ, Trưởng Ban có đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban cho phù hợp.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh thuộc biên chế quản lý hành chính Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Công chức, viên chức của Ban được tuyển dụng, bố trí theo đúng tiêu chuẩn, nhiệm vụ được qui định.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được qui định trong bản Quy chế này.
Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Ban được yêu cầu Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Ban có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với bộ phận làm công tác Thi đua – Khen thưởng ở các cơ quan đơn vị và địa phương trong tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 9. Sửa đổi bổ sung
Việc sửa đổi bổ sung quy định này do Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh đề nghị, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ Ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 04/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006