Quyết định 141/2004/QĐ-UB về việc thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 141/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Lê Quý Đôn |
Ngày ban hành: | 09/09/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2004/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Căn cứ Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số: 102/TTr-SNN-TL ngày 30/7/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc thu thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND: quận, huyện, phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức khai thác công trình thủy lợi; các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 141/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 09 năm 2004 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản này quy định về việc thu thuỷ lợi phí, tiền nước của các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn Thành phố Hà Nội, theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (CTTL).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Mức thu thuỷ lợi phí
1- Mức thu thuỷ lợi phí khi CTTL tưới tiêu để trồng lúa, trồng rau, hoa chuyên canh
a- Trường hợp được tưới, tiêu chủ động
Đơn vị: 1.000 đồng/ ha
TT |
Quận, huyện |
Vụ Xuân |
Vụ Mùa |
||||
Bằng động lực |
Bằng trọng lực |
Bằng trọng lực kết hợp động lực |
Bằng động lực |
Bằng trọng lực |
Bằng trọng lực kết hợp động lực |
||
1 |
Huyện Đông Anh |
560 |
500 |
530 |
450 |
40 |
420 |
2 |
Huyện Gia Lâm, Quận Long Biên |
58 |
520 |
550 |
470 |
420 |
450 |
3 |
Huyện Sóc Sơn: - Vùng đồng bằng - Vùng trung du |
500 440 |
450 410 |
480 425 |
450 390 |
400 360 |
420 375 |
4 |
Huyện Thanh trì; Quận Hoàng Mai |
560 |
500 |
530 |
470 |
420 |
450 |
5 |
Huyện Từ Liêm Quận Tây Hồ Quận Cầu Giấy |
560 |
500 |
530 |
470 |
420 |
450 |
b- Trường hợp được tưới tiêu chủ động một phần thu bằng 60% mức quy định ở mục a ở trên.
c- Trường hợp CTTL chỉ tạo nguồn nước để tưới:
- Tạo nguồn bằng động lực thu bằng 50% mức quy định ở mục a ở trên.
- Tạo nguồn bằng trọng lực thu bằng 30% mức quy định ở mục a ở trên.
2- Mức thu thuỷ lợi phí khi CTTL tưới tiêu để trồng rau, hoa không chuyên canh, gieo mạ, trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày bằng 40% mức thu cùng thời vụ quy định ở khoản 1 Điều này.
3- Mức thu thuỷ lợi phí khi CTTL tưới tiêu để trồng cây vụ Đông bằng 40% mức thu thủy lợi phí vụ Xuân quy định ở khoản 1 Điều này.
Điều 3. Mức thu tiền nước đối với việc sử dụng nước từ CTTL vào các mục đích khác:
TT |
Mục đích sử dụng |
Đơn vị |
Thu theo các biện pháp công trình |
|
Động lực |
Hồ đập, kênh cống |
|||
1 |
Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, dịch vụ |
Đồng/ m3 |
800 |
400 |
2 |
Sản xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi |
Đồng/ m3 |
550 |
350 |
3 |
Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây dược liệu |
Đồng/ m3 |
450 |
350 |
4 |
Được cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản |
Đồng/ m3 |
350 |
250 |
5 |
- Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình thuỷ lợi - Nuôi cá bè |
Đồng/ m2 mặt nước % giá trị sản lượng |
450 8% |
|
6 |
Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng) |
% tổng giá trị doanh thu |
10% |
Trường hợp tính tiền nước theo mét khối, lượng nước sử dụng được xác định tại vị trí nhận của nước tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
Điều 4. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với diện tích đất được CTTL phục vụ tiêu nước mưa:
1- Đối với diện tích đất nông nghiệp
Đơn vị: 1.000 đồng/ha/vụ mùa
TT |
Quận, Huyện |
Tiêu bằng động lực |
Tiêu bằng trọng lực |
Tiêu bằng trọng lực kết hợp với động lực |
1 |
Huyện Đông Anh |
135 |
120 |
128 |
2 |
Huyện Gia Lâm, Quận Long Biên |
140 |
127 |
134 |
3 |
Huyện Sóc Sơn - Vùng đồng bằng - Vùng trung du |
108 100 |
97 90 |
102 96 |
4 |
Huyện Thanh Trì, Quận Hoàng Mai |
140 |
127 |
134 |
5 |
Huyện Từ Liêm, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy |
140 |
127 |
134 |
2- Đối với diện tích đất phi nông nghiệp
Đơn vị: 1.000 đồng/ha/năm
Tiêu bằng động lực |
Tiêu bằng trọng lực |
Tiêu bằng trọng lực kết hợp động lực |
450 |
400 |
420 |
Điều 5. Thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước:
1- Tổ chức khai thác công trình (CTTL) thuỷ lợi và các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ CTTL phải ký kết hợp đồng tưới tiêu, sử dụng nước theo vụ đối với sản xuất nông nghiệp có thời vụ; theo năm đối với việc sử dụng nước vào mục đích khác. Thời gian ký kết hợp đồng trong tháng đầu của vụ; của năm.
2- Thời gian thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước:
a- Sản xuất nông nghiệp có thời vụ: Sau khi ký kết hợp đồng, thanh toán 40% giá trị hợp đồng; kết thúc mỗi vụ tiến hành nghiệm thu, quyết toán và tiến hành thanh lý hợp đồng.
b- Nuôi trồng thuỷ sản thanh toán theo từng quý, vào thời điểm giữa quý.
c- Sử dụng nước vào diện tích khác thanh toán theo từng tháng, vào thời điểm cuối tháng.
d- Tiêu nước cho diện tích đất phi nông nghiệp thanh toán theo năm, vào thời điểm tháng đầu quý 3 hàng năm.
3- Các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm thanh toán thuỷ lợi phí tiền nước cho tổ chức KTCT thuỷ lợi theo quy định tại khoản 2 Điều này; nếu thanh toán chậm phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
4- Các tổ chức KTCT thuỷ lợi được trích không quá 5% (năm phần trăm) thuỷ lợi phí, tiền nước thu được để phục vụ cho công tác tổ chức thu; nguồn kinh phí này phải thể hiện trong kế hoạch tài chính năm, sử dụng thanh quyết toán đúng chế độ hiện hành.
Điều 6. Miễn, giảm thuỷ lợi phí
1- Mức độ miễn giảm:
Trong trường hợp xảy ra thiên tai như: úng, lụt, hạn hán, chuột, sâu bệnh gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng thì thuỷ lợi phí được miễn giảm như sau:
a- Thiệt hại từ 25% đến dưới 30% sản lượng thì được giảm 50% thuỷ lợi phí;
b- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì được giảm 70% thuỷ lợi phí
c- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn thu thủy lợi phí
2- Trình tự, thủ tục miễn giảm thuỷ lợi phí:
a- Khi thiên tai xảy ra, căn cứ vào yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi và đề nghị của các tổ chức KTCT thuỷ lợi, UBND quận, huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của quận, huyện, UBND xã, phường cùng đại diện các tổ chức KTCT thuỷ lợi, đại diện tổ chức cá nhân hưởng lợi từ CTTL kiểm tra thực tế, xác định diện tích, đánh giá, lập biên bản về mức độ thiệt hại; quyết định miễn, giảm thuỷ lợi phí cho tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ CTTL do quận, huyện, xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý; báo cáo để UBND Thành phố quyết định miễn, giảm thuỷ lợi phí cho tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ CTTL do Thành phố quản lý.
b- Liên ngành: Sở Nông nghiệp & PTNN, Sở Tài chính, Cục Thống kê xem xét đề nghị của UBND các quận, huyện, kiểm tra, thẩm định, trình UBND Thành phố quyết định miễn, giảm thuỷ lợi phí và cấp phần thuỷ lợi phí bị thất thu cho các tổ chức KTCT thuỷ lợi do Thành phố quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm trong công tác thu thuỷ lợi phí, tiền nước.
1- Các tổ chức KTCT thuỷ lợi có trách nhiệm:
a- Căn cứ nhu cầu dùng nước trên địa bàn phục vụ, xây dựng kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước của từng vụ, từng năm.
b- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước theo đúng quy định hiện hành.
2- Sở Nông nghiệp & PTNN, Sở Tài chính xem xét, trình UBND Thành phố quyết định giao kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước cho các tổ chức KTCT thuỷ lợi do Thành phố quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu, chi thuỷ lợi phí, tiền nước theo hoặc được UBND Thành phố giao.
3- UBND quận, huyện quyết định giao kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước cho các tổ chức KTCT thuộc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu, chi thuỷ lợi phí, tiền nước theo kế hoạch đã giao.
4- UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức KTCT thuỷ lợi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước đầy đủ, đúng thời gian quy định.
Điều 8.
Quy định này được áp dụng từ vụ mùa năm 2004, các nội dung khác liên quan đến việc thu thuỷ lợi phí, tiền nước không nêu trong quy định này áp dụng và thực hiện theo Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNN có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành quy định này; phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng kết, kịp thời báo cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những nội dung chưa phù hợp./.
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012