Quyết định 140/2004/QĐ-UB phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) tổ chức và hoạt động Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 140/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Thành Tài
Ngày ban hành: 20/05/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 140/2004/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 05 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI CẦU ĐƯỜNG CẢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Sắc Lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật Quy định quyền lập Hội và Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NN-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Theo biên bản Đại hội đại biểu Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh ngày 16 tháng 01 năm 2004;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản số 09/CĐC ngày 31 tháng 02 năm 2004 của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố tại Văn bản số 43/TC-LHH ngày 02 tháng 4 năm 2004 và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số 133/TTr-SNV ngày 05 tháng 5 năm 2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ (sửa đổi) tổ chức và hoạt động của Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Giám đốc các sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và Chủ tịch Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận :  
- Như điều 3  
- Thường trực Thành ủy
- TTUB : CT, PCT/TT, VX, ĐT
- Sở Nội vụ (2b)
- VPHĐ-UB : PVP/VX, ĐT
- Tổ VX, ĐT
- Lưu (VX-Nh)

KT.CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tài

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

  

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI CẦU ĐƯỜNG CẢNG  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 ( Ban hành kèm theo Quyết định số : /2004/QĐ-UB ngày tháng 5 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1. Hội lấy tên là “HỘI CẦU ĐƯỜNG CẢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”, tên giao dịch bằng tiếng Anh là “THE ASSOCIATION OF BRIGDES AND ROADS-PORT IN HO CHI MINH CITY”, tên viết tắt là “ABROP HCM”.

Điều 2. Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, tự nguyện của những người làm công tác khoa học kỹ thuật, xây dựng và quản lý cầu - đường - cảng, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Hội Cầu Đường Cảng thành phố Hồ Chí Minh là thành viên của Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và Hội cầu đường Việt Nam.

+ Hội hoạt động tuân thủ luật pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo điều lệ Hội và chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giao thông Công chánh thành phố Hồ Chí Minh.

+ Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng để hoạt động.

+ Hội có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Mục đích của Hội là tập hợp lực lượng và động viên lực lượng trí thức làm công tác cầu - đường - cảng trên địa bàn thành phố đoàn kết giúp đỡ nhau để cùng nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, thông tin về thành tựu khoa học kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật cầu - đường - cảng vào sản xuất, phổ biến kiến thức cầu - đường - cảng, nâng cao trình độ chuyên môn, phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức thành phố, góp phần không ngừng phát triển ngành Cầu Đường Cảng của thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 2:

NHIỆM VỤ

Điều 5. Hội có nhiệm vụ :

1. Tập hợp lực lượng và đoàn kết những người làm công tác Cầu Đường Cảng trong thành phố nhằm động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của Hội viên, hướng vào việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất trong ngành Cầu Đường Cảng nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả xã hội.

2. Khuyến khích và giúp đỡ Hội viên đào tạo, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật Cầu - Đường - Cảng, động viên hội viên luôn giữ lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, phục vụ lợi ích của xã hội.

3. Thông tin khoa học cho các Hội viên về những thành tựu mới những nghiên cứu ứng dụng và sáng kiến phát minh về ngành Cầu Đường Cảng, phổ biến rộng rãi những tri thức cơ bản về ngành Cầu - Đường - Cảng cho quần chúng nhân dân.

4. Đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Hội viên, kiến nghị với Nhà nước về những vấn đề thuộc lĩnh vực Cầu - Đường - Cảng.

5. Tôn trọng và thực hiện Điều lệ của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật thành phố và của Hội Cầu đường Việt Nam.

6. Thực hiện tốt chức năng tư vấn phản biện, giám định xã hội, đóng góp ý kiến với các cơ quan chức năng về chiến lược phát triển giao thông vận tải, về những chủ trương, chính sách, cơ chế và các dự án nhằm thúc đẩy cơ sở hạ tầng của thành phố phát triển.

7. Liên hệ mật thiết với các cơ quan, các tổ chức, chính quyền liên quan để đề xuất ý kiến về phương hướng kế hoạch, biện pháp xây dựng và phát triển ngành Cầu - Đường - Cảng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật của ngành Cầu - Đường - Cảng vào sản xuất.

8. Liên hệ, giao lưu với các Hội, các tổ chức trong nước và các tổ chức khoa học kỹ thuật ngành Cầu - Đường - Cảng quốc tế (theo quy định của Nhà nước) có mối quan hệ hữu nghị với nước ta, các kiều bào ở nước ngoài am hiểu về ngành Cầu Đường Cảng để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 6. Điều kiện gia nhập Hội :

Công dân Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp làm công tác khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ Cầu - Đường - Cảng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tán thành điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội. Việc kết nạp Hội viên do Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.

Hội viên của Hội Cầu - Đường - Cảng thành phố Hồ Chí Minh có thể tham gia các Hội khác. Hội viên các Hội khác có thể xin gia nhập Hội Cầu - Đường - Cảng thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên

1. Hội viên có nhiệm vụ :

1.1. Tôn trọng và thực hiện điều lệ Hội, những chủ trương, nghị quyết của Hội. Tham gia mọi hoạt động của Hội, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

1.2. Tích cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đem trí thức của mình phục vụ cho công cuộc cách mạng ở nước ta.

1.3. Tích cực tuyên truyền, vận động, mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, phát triển Hội viên.

1.4. Đóng Hội phí mỗi năm một lần theo mức do Ban Thường vụ Hội quy định.

2. Hội viên có quyền :

2.1. Được phổ biến các thông tin kinh tế, kỹ thuật và dự các Hội nghị Hội thảo, báo cáo chuyên đề khoa học kỹ thuật của Hội, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kinh tế, khoa học kỹ thuật, được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ Hội viên.

2.2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mình trong hoạt động của Hội.

2.3. Được Hội giúp đỡ thực hiện những công trình nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, những kết quả nghiên cứu theo sự phân công của Hội vào thực tế.

2.4. Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể hay không muốn tiếp tục tham gia. Đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành và được xét trong thời gian qui định. Khi ra Hội phải nộp lại thẻ Hội viên.

Chương 4:

TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 8. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, dân chủ và khoa học. Tổ chức của Hội gồm có :

- Ban Chấp hành, đứng đầu Ban Chấp hành là Chủ tịch, có một số Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký (hoặc thư ký).

- Các Ban của Hội.

- Chi hội tại các đơn vị (nếu có).

- Các cơ sở hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật và tổ chức đào tạo, xuất bản ấn phẩm khoa học kỹ thuật,... được thành lập theo đúng qui định của pháp luật.

Điều 9. Lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội Đại biểu của Hội, nhiệm kỳ 5 năm, trường hợp đặc biệt, Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có yêu cầu của 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc quá 1/2 số hội viên.

Điều 10. Đại hội Đại biểu của Hội có nhiệm vụ

1. Thông qua báo cáo công tác hoạt động của Hội, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Hội.

2. Thông qua báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội

3. Kiến nghị thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi bổ sung điều lệ Hội.

4. Thông qua báo cáo tài chính của Hội.

5. Bầu Ban Chấp hành Hội.

Điều 11. Cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ đại hội là Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu ra.

Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành Hội được quyền quyết định bổ sung hoặc miễn nhiệm thành viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng bổ sung hoặc thay thế không quá 1/3 tổng số Ủy viên do Đại hội bầu ra.

Ban Chấp hành Hội sinh hoạt định kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ Hội hoặc của quá bán tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội.

Điều 12. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ :

1. Bầu Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên. Thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.

2. Tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội. Lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.

3. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho các Hội viên, các Chi Hội và các đơn vị trực thuộc được biết.

4. Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ.

5. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

Điều 13. Ban Thường vụ Hội là cơ quan Thường trực của Ban Chấp hành Hội, thay mặt Ban Chấp hành Hội thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành, điều hành các hoạt động của Hội theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Số Ủy viên thường vụ không quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng 01 lần. Chủ tịch có quyền triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Thường vụ. Ban Thường vụ cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về các nhiệm vụ được giao. Ban Thường trực gồm : Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên do Ban Thường vụ quyết định.

Điều 14. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký

1. Chủ tịch là người đại diện pháp nhân trước pháp luật, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về hoạt động của Hội.

2. Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Tổng Thư ký là người phụ trách Ban Thư ký và điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội, lập báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, quản lý tài sản và tài chính của Hội, chịu trách nhiệm các hoạt động của Văn phòng.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội qui định số lượng, nhiệm vụ các Ban chuyên môn và quyết định thành lập các Ban chuyên môn.

Điều 16. Ban Chấp hành bầu ra Ban Kiểm tra của Hội. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Kiểm tra như sau :

1. Kiểm tra việc chấp hành luật pháp và Điều lệ của Hội.

2. Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính và các hoạt động khác của Chi hội và các tổ chức trực thuộc.

3. Hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra và các Chi hội thành viên.

4. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.

5. Cơ cấu số lượng Ủy viên và thể thức bầu Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định. Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Ban Thường vụ Hội.

6. Ban Kiểm tra thường lệ 3 tháng họp 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.

Điều 17. Trong khuôn khổ Hội Cầu - Đường - Cảng thành phố Hồ Chí Minh có thể lập ra các phân hội theo chuyên ngành và lấy tên theo chuyên ngành. Các chi hội lập theo địa bàn trường đại học, viện nghiên cứu, viện khảo sát thiết kế, các công ty khảo sát thiết kế, các phân viện hoặc những nơi có nhiều hội viên.

Nhiệm kỳ của Phân Hội, Chi hội là 2 năm. Đại hội Phân hội, Chi hội bầu Ban Chấp hành Phân hội, Chi hội và chương trình hoạt động theo sự hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội Cầu - Đường - Cảng thành phố.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 18. Những phân hội, chi hội và Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, có các công trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật Cầu Đường Cảng vào công tác đào tạo, giảng dạy, thông tin phổ biến khoa học kỹ thuật hoặc trong sản xuất sẽ được Hội khen thưởng hoặc có thể được đề nghị các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước khen thưởng.

Hình thức khen thưởng của Hội do Ban Thường vụ quy định.

Điều 19. Hội viên có những hoạt động trái với Điều lệ Hội, làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Hội quy định.

Chương 6:

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 20. Hội có tài sản độc lập, nguồn thu của Hội gồm có :

1. Hội phí của Hội viên đóng cả năm một lần. Mức đóng do Ban Thường vụ Hội qui định cho phù hợp với tình hình.

2. Ủng hộ, quyên góp tài trợ tự nguyện của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước.

3. Kết quả của các hoạt động kinh tế, khoa học, thông tin và tư vấn kỹ thuật và dịch vụ của Hội được thành lập theo qui định của Nhà Nước.

Điều 21. Tài sản và tài chính của Hội được quản lý và chi tiêu theo thể lệ và chế độ thống nhất do Ban Chấp hành Hội quy định, phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Chương 7:

HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ

Điều 22. Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi được Đại hội đại biểu Hội Cầu - Đường - Cảng thành phố Hồ Chí Minh thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.

Điều 23. Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Cầu Đường Cảng thành phố mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này với 2/3 số đại biểu có mặt tán thành và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành./.

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH