Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang giai đoạn thứ hai (2011-2016)
Số hiệu: | 14/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 04/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang giai đoạn thứ hai (2011 - 2016)”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 (GIAI ĐOẠN THỨ HAI TỪ 2011 - 2016)
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số: 14/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Ủy ban nhân dân dân tỉnh Hà Giang)
1. Mục đích.
- Nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Xã hội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng (PCTN) góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng Đảng bộ, chính quyền trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kỷ cương, liêm chính hoạt động; có hiệu quả, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
- Thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược quốc gia) và các văn bản pháp luật liên quan đến công tác PCTN thực hiện triển khai một cách, kịp thời, thiết thực, hiệu quả.
- Định hướng cho các cấp, các ngành, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược (giai đoạn thứ hai từ 2011 - 2016) trong phạm vi quản lý của mình nhằm đảm bảo triển khai đến tận cơ sở.
2. Yêu cầu.
- Các ngành, các cấp chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về Chiến lược, đảm bảo vừa phổ biến cung cấp kiến thức vừa giáo dục, vận động chấp hành; kết hợp hài hòa các hình thức, biện pháp tuyên truyền; lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm người đứng đầu. gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như trong việc đấu tranh PCTN; kiên quyết xử lý đối với những hành vi vi phạm để tạo sự chuyển biến toàn diện, mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, PCTN, lãng phí trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các cấp, các ngành tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Chiến lược, giải pháp về hoàn thiện thể chế, tập trung vào các lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
- Gắn Công tác PCTN với việc tiếp tục thực hiện việc "‘Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’', thực hiện quy chế dân chủ, công tác cải cách hành chính.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch Chiến lược (giai đoạn thứ hai từ 2011 - 2016) và các chính sách, pháp luật về PCTN, tổng kết 10 năm thi hành luật PCTN, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược đến năm 2016, bổ sung các giải pháp mới phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và thực hiện Công ước Liên hợp quốc về PCTN.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Chiến lược và các văn bản chính sách, pháp luật về PCTN đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược cho cán bộ chủ chốt các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhằm để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng của Uỷ ban nhân dân tỉnh (giai đoạn thứ hai từ 2011 - 2016) đạt hiệu quả.
- Giao cho sở Tư pháp (cơ quan thường trực Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật), thông qua hoạt động của hội đồng, tuyên truyền phổ biến Chiến lược và Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN của ƯBND tỉnh đến năm 2020, các chính sách, pháp luật về PCTN; phối hợp với Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang tổ chức triển khai tuyên truyền Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 của ủy ban nhân dân tỉnh bằng nhiều hình thức như: Mở lớp tập huấn, lồng ghép trong các hội nghị, phát trên đài truyền thanh, truyền hình, mở chuyên trang, chuyên mục, phụ chương trên báo, đài địa phương; tổ chức toạ đàm, biểu dương điển hình tiên tiến trong công tác PCTN, đẩy mạnh công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức , đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tiếp tục tuyên truyền, quán triệt trong cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị về: Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh, huyện, gắn với .việc thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược.
2.1 Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra theo dõi thực hiện quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Sở Tư pháp phối hợp với các cấp, các ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật về PCTN;
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên
quan, UBND các huyện, thành phố, tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2011 (Quyết định số 30/QĐ- TTg) và xây dựng Kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2020;
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh: thực hiện tốt cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
- Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác PCTN, Thủ trưởng các ngành, các cấp, thực hiện việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động; Các cơ quan tư pháp thực hiện công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
- Chấp hành chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp. Văn phòng UBND tỉnh rà soát, đánh Giá, báo cáo việc phân công, phân cấp, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan hành chính, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý nhà nước:
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, ban hành Quy chế làm việc gắn với việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan; thực hiện việc quy định chức trách của từng vị trí công tác và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức;
- Công khai quy định việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức và của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Trên cơ sở các quy định của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành chức năng nghiên cứu, đề xuất các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, cho thuê đất nhà nước quản lý, đất công ích trên địa bàn của tỉnh, theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tăng, cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập; thực hiện Quy chế Văn hóa công sở; quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; thực thi công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm, kịp thời xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, đề cao tính gương mẫu trong chấp hành pháp luật, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo quản lý;
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu của các Sở, ban, ngành, tổ chức, về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí;
2.3. Thực hiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
- Thực hiện chính sách quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai minh bạch và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ, nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức;
- Các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị, có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực, xử lý nghiêm những hành vi hối lộ và nhận hối lộ cũng như trung gian môi giới hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; việc tham gia đấu thầu, đấu giá; hành vi gian lận thương mại; hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị, trên địa bàn tỉnh, công bố công khai các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
- Xây dựng, thực hiện tốt quy chế phối kết hợp trong hệ thống chính trị và tổ chức kiểm tra, giám sát của Đảng, đặc biệt trong khối nội chính để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng;
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Khiếu nại, Tố cáo; Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN theo Kế hoạch hàng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, không kể các cuộc kiểm tra đột xuất của Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh.
- Qua thanh tra phát hiện sai phạm có hành vi tham nhũng kịp thời kiến nghị xử lý nghiêm minh; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách; chấn chỉnh trật tự kỷ cương và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các Kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo xử lý của Chủ tịch UBND các cấp, liên quan đến tham nhũng, tiêu cực. Qua đó kiến nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra. Khi cần thiết thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên đề này;
- Công an tỉnh, chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Phát động phong trào quần chúng tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm tham nhũng, thông qua công tác đấu tranh chống tham nhũng tìm ra nguyên nhân, những điểm chưa chặt chẽ trong quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, để tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, pháp luật, chấn chỉnh trật tự kỷ cương và tăng cường quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.4. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong PCTN
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN; tạo điều kiện thuận lợi như: Hòm thư. điện thoại đường dây nóng để nhân dân tích cực chủ động tham gia vào công tác PCTN.
- Thông qua các hình thức tuyên truyền, nhận thức của xã hội về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng, cụ thể là: Thấy được tác hại nhiều mặt của tệ tham nhũng; biết được những hành vi nào là tham nhũng; tạo ra phản ứng chung của xã hội đối với hành vi tham nhũng "
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong công tác PCTN;
- Phát huy vai trò Ban Thanh tra nhân dân tham gia PCTN, tăng cường nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN ở xã - phường - thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị...
- Bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho cơ quan báo chí theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Kế hoạch thực hiện Chiến lược của ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn hai (2011 - 2016), tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị và chủ tịch UBND huyện, thành phố, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hàng năm xây dựng Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện công tác PCTN gắn với Kế hoạch thực hiện Chiến lược của đơn vị, cơ quan mình. Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, nội dung kế hoạch phải phù hợp đặc thù nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
- Tiếp tục tổ chức triển khai, phổ biến, quán triệt Chiến lược quốc gia của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn hai (2011 - 2016) và Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020;"
- Triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhất là giải pháp tuyên truyền nâng nhận thức của xã hội về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng, tăng cường biện pháp phòng ngừa và nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng;
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về mở rộng các biện pháp phòng; ngừa như: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao Chất lượng thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế. xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng;
- Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng:
- Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
- Trách nhiệm thực hiện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh chủ trì thực hiện và chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch như sau:
- Các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN giai đoạn thứ nhất (2009 - 2011) và nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN giai đoạn hai của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ của các ngành và địa phương.
- Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược của Uỷ ban nhân dân tỉnh và định kỳ quý, 6 tháng, một năm và cuối giai đoạn thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh và Thanh tra tỉnh) để theo dõi, tổng hợp.
- Yêu cầu các sở, ngành, các cấp chính quyền địa phương, hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; Đề nghị các Cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các thành viên, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin, báo, đài và nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Giao Văn phòng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố, tổng kết Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2011 (Quyết định số 30/QĐ-TTg) và xây dựng Kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020./.
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2019 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ê-ti-ô-pi-a Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2012 về ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021