Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 14/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 11/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về quy trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở.
Cơ quan Tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc luân chuyển hồ sơ
1. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có những nội dung phức tạp, cơ quan Thuế phải ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của Luật Quản lý thuế. Những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để xem xét quyết định.
Điều 4. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
đ) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa;
e) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm quyền (nếu có);
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành;
h) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ,... có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
i) Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
đ) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm quyền;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai;
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành;
h) Các giấy tờ khác có liên quan.
3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
a) Tờ khai tiền thuê đất: Mẫu số 01/TMĐN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định);
c) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa;
d) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm quyền;
đ) Các giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật hiện hành;
g) Các giấy tờ khác có liên quan.
4. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số: 01/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho hộ gia đình cá nhân): Mẫu số: 11/KK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức): Mẫu số: 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
d) Tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức): Mẫu số: 01/GTGT; 04/GTGT; 05/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
đ) Tờ cam kết về việc nhận tài sản lần đầu: Mẫu số: 01/CKTS;
e) Văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với tổ chức);
g) Văn bản chấp thuận chủ trương cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với tổ chức);
h) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
i) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
k) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
l) Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
m) Giấy tờ thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành;
n) Biên lai thuế Nhà đất (nếu có);
o) Các giấy tờ khác có liên quan.
5. Trường hợp đề nghị Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước).
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 01/ĐK-GCN (ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
đ) Các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất;
e) Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có);
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được pháp luật hiện hành quy định;
h) Các loại giấy tờ có liên quan đến việc chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
i) Các loại giấy tờ chứng minh giá trị tài sản có trên đất như: Hồ sơ hoàn công và Hồ sơ quyết toán công trình (nếu có);
k) Các loại giấy tờ khác có liên quan.
6. Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước)
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Đơn xin đăng ký biến động: Mẫu số 03/ĐK-GCN (ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
đ) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
e) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động;
g) Các giấy tờ có liên quan khác.
Các loại giấy tờ nêu tại Điều này phải nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Điều 5. Thủ tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ
Thủ tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính và Thông báo nộp tiền giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan Thuế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện bàn giao hồ sơ thường xuyên, hàng ngày theo ngày làm việc, tuyệt đối không để dồn nhiều hồ sơ mới bàn giao một lần. Các bước giao nhận như sau:
a) Hồ sơ về nghĩa vụ tài chính:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh giao tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố giao tại Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố.
b) Thông báo nộp tiền:
- Cục Thuế tỉnh Hậu Giang giao tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố giao tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Khi bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, người nhận hồ sơ phải vào sổ giao nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ phải ký xác nhận, cụ thể:
a) Đối với cơ quan Thuế: Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ, vào sổ giao nhận hồ sơ và ghi rõ: Họ tên người sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ sơ và ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ.
b) Đối với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: Mỗi lần tiếp nhận "Thông báo nộp tiền" do cơ quan Thuế chuyển đến, người nhận thông báo phải kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các nội dung ghi trong "Thông báo nộp tiền", vào sổ giao nhận hồ sơ và ghi rõ: Số, ngày, tháng, năm ra “Thông báo nộp tiền”, họ tên người sử dụng đất, ngày tháng nhận bàn giao “Thông báo nộp tiền” và ký xác nhận của người bàn giao “Thông báo nộp tiền”.
Trường hợp sau khi giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, cơ quan tiếp nhận phát hiện hồ sơ chưa đủ căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính hoặc nội dung "Thông báo nộp tiền" chưa phù hợp thì cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ quan giao hồ sơ hoặc giao "Thông báo nộp tiền" để bổ sung cho đầy đủ.
Điều 6. Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tại Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất.
Việc xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở để tính tiền sử dụng đất chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở.
Điều 7. Thời hạn và trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
Thời hạn được tính từ khi có đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế hoặc cơ quan Tài chính cùng cấp được thực hiện như sau:
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: Khi có đầy đủ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định thì thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc phải bàn giao hồ sơ cho cơ quan Tài chính, Thuế cùng cấp. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng thời hạn quy định thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo lý do cho người nộp hồ sơ.
2. Cơ quan Thuế: Sau khi nhận được hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, việc xác định nghĩa vụ tài chính chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và kết quả thực hiện của các đối tượng theo phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính làm căn cứ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thiện thủ tục theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá biệt có tính phức tạp, quá thời hạn quy định, cơ quan Thuế chưa xác định xong nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nêu rõ lý do bằng văn bản gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để thông báo lại cho người nộp hồ sơ được biết; việc tiếp nhận thông báo phải được theo dõi, ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
3. Cơ quan Tài chính: Sau khi nhận được hồ sơ xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cơ quan Tài chính thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Trường hợp hồ sơ có tính phức tạp, quá thời hạn quy định, cơ quan Tài chính chưa xác định được giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung hồ sơ.
Mục 2. QUY TRÌNH GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), được chuyển mục đích từ đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao) sang làm đất ở thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được bổ sung tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP) ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ mà có nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất thì được ghi nợ tiền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
a) Người sử dụng đất thuộc đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất theo Khoản 1 nêu trên phải có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất: Mẫu số 02/GN.
b) Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; đồng thời với đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Sau khi hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển kèm hồ sơ quy định tại Điều 4 Quy định này gửi Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định. Trên phiếu chuyển này phải ghi rõ trường hợp có nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất (kèm theo đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất).
d) Chi Cục Thuế có trách nhiệm tính, thông báo tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ phải nộp và lập phiếu báo xác định số tiền sử dụng đất phải nộp gửi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
đ) Căn cứ số tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế xác định, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận.
e) Người sử dụng đất liên hệ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện xong nghĩa vụ lệ phí trước bạ.
Căn cứ phiếu báo của Chi cục Thuế về việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp kèm theo đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất đến cơ quan Thuế kê khai thanh toán nợ, cơ quan Thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (= tiền sử dụng đất còn nợ/tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm trả nợ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở), là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với diện tích vượt hạn mức).
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng đất đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục tách thửa để cơ quan Thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng đất về việc cung cấp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước gồm các giấy tờ nêu tại Điều 4 quy định này tại cơ quan nhà nước, cụ thể như sau:
1. Nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Các mẫu tờ khai người sử dụng đất nhận tại nơi nộp hồ sơ (không phải trả tiền) mỗi loại tờ khai lập thành 02 (hai) bản có dấu, chữ ký của người đại diện hợp pháp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giữ 01 bản, 01 bản chuyển cơ quan Thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở có trách nhiệm kê khai diện tích đất ở và tự chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai theo Mẫu số: 01/CKDT những nội dung sau:
a) Diện tích đất ở hiện đang sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Diện tích xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở cùng lúc nhiều thửa đất, chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở.
4. Người sử dụng đất sau khi nhận được “Thông báo nộp tiền” có nghĩa vụ mang thông báo đến Kho bạc Nhà nước theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong “Thông báo nộp tiền” để nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
5. Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận thông báo nộp tiền. Quá ngày phải nộp theo quy định mà người nhận thông báo chưa nộp tiền thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thủ tục kê khai theo mẫu biểu quy định cho người sử dụng đất để kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác diện tích đất sử dụng, cấp nhà xưởng, vật kiến trúc gắn liền với đất khi kê khai.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì hướng dẫn đối tượng nộp các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ hồ sơ của người sử dụng đất, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" của các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có phát sinh nghĩa vụ tài chính), theo Mẫu số 02-05/VPĐK (ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005), sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế, cơ quan tài chính cùng cấp một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, cùng với các giấy tờ quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ giao "Thông báo nộp tiền" cho người nộp hồ sơ để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
5. Khi giao "Thông báo nộp tiền" cho người nộp hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người nộp hồ sơ ký tên, ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền": Họ, tên, ngày, tháng nhận được "Thông báo nộp tiền" để làm cơ sở tính phạt chậm nộp.
Điều 11. Trách nhiệm của ngành Thuế
Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm:
1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo Mẫu 04-05/GNHS (ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì trả lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất bổ sung tiếp.
2. Xác định và thông báo đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; Thủ trưởng cơ quan Thuế ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào tờ "Thông báo nộp tiền" (mẫu đính kèm) gồm có:
a) Thông báo nộp tiền sử dụng đất: Mẫu số 02/TSDĐ (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
b) Thông báo nộp tiền thuê đất: Mẫu số 02/TMĐN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
c) Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01-1/LPTB (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
d) Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân: Mẫu số 11-1/TB-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
Mỗi loại Thông báo nộp tiền phải lập thành hai (02) bản chính: Một (01) bản chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu hồ sơ tại cơ quan Thuế.
3. Mở sổ theo dõi, đối chiếu số nộp với Kho bạc Nhà nước và báo cáo định kỳ hàng tháng về tiến độ thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách nhà nước, số tiền người sử dụng đất còn nợ trong kỳ.
4. Đôn đốc nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền, theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính phạt theo quy định, xin ý kiến cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế.
5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Trong thời gian quy định mà không xác định được đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì phải thông báo lý do bằng văn bản về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phát hành phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của ngành Tài chính
Nhận được phiếu chuyển thông tin kèm theo hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định giá thu tiền sử dụng đất, giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế mà người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đồng thời tự kê khai số tiền phạt nộp chậm theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế thì Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu thực hiện kiểm tra số tiền phạt nộp chậm tự kê khai và lập chứng từ thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không tự xác định số tiền phạt nộp chậm thì Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước vẫn thực hiện thu tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan Thuế, đồng thời trong ngày làm việc thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế ban hành thông báo nộp ngân sách nhà nước và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp biết.
4. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế và tiền phạt (nếu có), Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước thông báo thông qua hệ thống kết nối thông tin để cơ quan Thuế có căn cứ theo dõi, tổng hợp thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ vào ngày cuối tháng, cơ quan Thuế và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số "Thông báo nộp tiền" đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải lập biên bản và ghi rõ: số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng "Thông báo nộp tiền" đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ để báo cáo lãnh đạo có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT và các quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 09/06/2007
Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012