Quyết định 14/2005/QĐ-UBBT ban hành Quy trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 14/2005/QĐ-UBBT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 25/02/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2005/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 25 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/06/2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận tại Công văn số 77/TTBT-XKT ngày 02 /02/2005;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về “Quy trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (b/c);
-Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND Tỉnh (b/c);
- UBMTTQ VN Tỉnh;
- Lưu VP(NC-TD).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2005 /QĐ-UBBT ngày 25 /02/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh.

- Quy định này quy định việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư tranh chấp, khiếu nại tố cáo.

- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.

- Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.

2. Đối tượng áp dụng.

- Các loại đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tiếp nhận từ công dân hoặc chuyển đến từ các cơ quan khác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, các bộ phận tiếp công dân trong việc giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Điều 2.Về tiếp công dân

1. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND Tỉnh tổ chức tiếp công dân theo quy định tại điều 74, 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ, nội quy, lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai, thông báo rộng rải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Văn phòng UBND các cấp, Phòng tiếp công dân của UBND Tỉnh chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, bố trí lịch tiếp để tổ chức việc tiếp công dân đi vào nề nếp, hiệu quả.

2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân thực hiện theo điều 77 Luật Khiếu nại, tố cáo, giải thích, hướng dẫn chính sách pháp luật cụ thể, dễ hiểu cho công dân biết để gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền.

3. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp dân trước hết phải tiếp nhận đơn xin giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo hoặc nghe công dân trình bày vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, ghi chép vào sổ. Sau đó xác định nội dung đơn.

a/ Đối với đơn xin giải quyết tranh chấp, đơn khiếu nại:

- Đơn không thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

- Đơn thuộc thẩm quyền thì tiếp nhận làm giấy biên nhận trình thủ trưởng cơ quan phân công thụ lý và thông báo cho đương sự biết thời gian, cơ quan thụ lý và theo dõi chặt chẽ kết quả giải quyết.

b/ Đối với đơn tố cáo: Cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn, ghi lại lời trình bày, đề xuất thủ trưởng cơ quan và xử lý theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 3. Trách nhiệm xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

1. Phòng tiếp công dân UBND Tỉnh là đầu mối tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến UBND Tỉnh. Sau khi tiếp nhận đơn, Phòng tiếp công dân vào sổ, phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo. Việc xử lý đơn theo hướng sau:

- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tỉnh thì trong thời hạn 03 ngày Trưởng phòng tiếp công dân dự thảo văn bản trình cho Chánh văn phòng UBND tỉnh ký giao vụ việc cho cơ quan tham mưu thụ lý xác minh, thời gian được ghi tại văn bản giao vụ việc.

- Đơn không thuộc quyền thì Phòng tiếp công dân chuyển trả đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

 - Đơn chưa đủ chứng cứ pháp lý cần thiết liên quan đến nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn 07 ngày làm việc mời công dân bổ túc hồ sơ để xử lý theo quy định.

- Đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì Phòng tiếp công dân có văn bản trả lời cho người khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2.Văn phòng HĐND & UBND các huyện, thành phố, văn phòng UBND các xã, phường, thị trấn là đầu mối tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn theo dõi và đôn đốc kết quả giải quyết theo trình tự thủ tục như Phòng tiếp công dân Tỉnh, cụ thể do UBND các cấp quy định.

3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh khi nhận đơn khiếu nại, tố cáo đều phải xử lý theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, trình tự thủ tục cụ thể do Sở, ngành quy định.

Chương II

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Mục 1. HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 4. Nhiệm vụ hoà giải tranh chấp đất đai

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục, để các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được.

- Nhà nước khuyến khích hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.

- Nếu các bên không tự hòa giải được thì việc tranh chấp đất phải được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

- Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thành lập có nhiệm vụ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục để các bên đạt được thoả thuận, chấm dứt tranh chấp.

- Riêng đối với đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố; của Chủ tịch UBND tỉnh thì cơ quan tham mưu có thể tiến hành hòa giải trước khi trình Chủ tịch UBND xem xét giải quyết.

Điều 5. Nguyên tắc hòa giải, thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

1. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng sự tự nguyện, khách quan, công minh, có lý, có tình tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, không xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng.

2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Tùy từng đối tượng các bên tranh chấp có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên…

Điều 6. Trình tự các bước tiến hành hòa giải

Thực hiện theo quy định tại điều 159 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải được lập biên bản, gồm các nội dung sau:

+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.

+ Ý kiến các bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải có kết luận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia hòa giải.

- Quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên quan.

- Trường hợp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn hòa giải không thành; căn cứ khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năn 2003 và các quy định của Trung ương hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến Toà án nhân dân để giải quyết. Trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì hướng dẫn đương sự gửi đơn đến UBND huyện, thành phố hoặc Sở Tài nguyên & Môi trường giải quyết theo Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

Điều 7. Thời hạn hòa giải

Thời hạn hòa giải và kết thúc là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận được đơn.

Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 8. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thành phố

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

- Chủ tịch UBND huyện, thành phố giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi UBND xã, phường, thị trấn hòa giải không thành và các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có văn bản giao cho Phòng Tài nguyên & Môi trường thụ lý, xác minh vụ việc tranh chấp và phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.

Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp

1. Phòng Tài nguyên & Môi trường là cơ quan thụ lý, tham mưu giải quyết tranh chấp có nhiệm vụ xác minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

- Đơn tranh chấp.

- Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có).

- Biên bản hoà giải không thành, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan.

- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.

- Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…).

- Biên bản làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp…

- Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguồn gốc đất tranh chấp, quá trình quản lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng đất sử dụng, căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp…

2. Thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp là 30 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp cần phải xác minh bổ sung các chứng cứ… thì thời hạn không quá 45 ngày làm việc và phải báo cáo với Chủ tịch UBND cùng cấp. (không kể thời gian trưng cầu giám định).

Điều 10. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định giải quyết tranh chấp

1. Trường hợp vụ việc không phức tạp, có đầy đủ chứng cứ pháp lý, thì thủ trưởng cơ quan tham mưu dự thảo quyết định kèm theo báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu và chịu trách nhiệm về nội dung quyết định giải quyết đó trước Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

2. Trường hợp vụ việc phức tạp như tồn đọng kéo dài, chứng cứ không đầy đủ… thì thủ trưởng cơ quan tham mưu phải báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp gồm các ban, ngành có liên quan để xem xét giải quyết (trường hợp cần thiết mời các bên tranh chấp tham dự). Văn phòng HĐND & UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập biên bản, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.

3. Dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu phải nêu rõ:

- Nếu không đồng ý thì các bên có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch UBND Tỉnh.

- Thời hạn khiếu nại tiếp theo là 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết tranh chấp.

4. Quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của UBND huyện, thành phố phải gửi cho các cơ quan theo quy định, đồng thời phải gửi cho Sở Tài nguyên & Môi trường và Thanh tra Tỉnh để theo dõi tổng hợp chung.

Mục 3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 11. Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh

Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

- Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 và các trường hợp khác.

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường thụ lý, tham mưu trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc giải quyết tranh chấp cuối cùng .

Điều 12. Xử lý đơn tranh chấp

- Đơn đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh, Phòng tiếp công dân của UBND Tỉnh xem xét và làm biên nhận tiếp nhận đơn cùng tài liệu kèm theo vào sổ theo dõi và tham mưu cho Chánh văn phòng UBND Tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho Sở Tài nguyên & Môi trường để thụ lý. Việc chuyển giao và thông báo vụ việc thụ lý trong thời hạn 05 ngày làm việc.

- Đơn không đủ điều kiện và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh, có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn; việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Điều 13. Xác minh giải quyết tranh chấp và thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp

1. Sở Tài nguyên & Môi trường là cơ quan thụ lý tham mưu giải quyết tranh chấp có nhiệm vụ xác minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

- Đơn tranh chấp hoặc đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của UBND huyện, thành phố.

- Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có).

- Biên bản làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp và người có liên quan.

- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.

- Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…).

- Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguồn gốc đất tranh chấp, quá trình quản lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng đất sử dụng, quá trình giải quyết của UBND huyện, thành phố (nếu có), căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp…

2. Thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp là 30 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp cần phải xác minh bổ sung các chứng cứ… thì thời hạn không quá 45 ngày làm việc.

Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định giải quyết tranh chấp

1. Trường hợp vụ việc không phức tạp, có đầy đủ chứng cứ pháp lý, thì cơ quan tham mưu dự thảo quyết định kèm theo báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc cuối cùng.

2. Trường hợp vụ việc phức tạp thì Giám đốc sở Tài nguyên & Môi trường đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn của Tỉnh gồm các ban, ngành có liên quan để xem xét giải quyết. Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.

3. Dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp phải nêu rõ:

- Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp tiếp theo đến Bộ Tài nguyên & Môi trường (đối với đơn giải quyết tranh chấp lần đầu).

- Chấm dứt việc tranh chấp (đối với đơn giải quyết tranh chấp cuối cùng).

- Thời hạn gửi đơn tranh chấp tiếp theo là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp (đối với đơn giải quyết tranh chấp lần đầu).

4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (lần đầu, cuối cùng) phải gửi cho Bộ Tài nguyên & Môi trường, Thanh tra tỉnh, cơ quan, đại biểu chuyển đơn đến.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 15. Khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính

1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quyết định bồi thường, hổ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Quyết định gia hạn, thời hạn sử dụng đất.

2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức Nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 16. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND huyện, thành phố; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường, thuộc UBND huyện, thành phố .

1. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND huyện, thành phố có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường, thuộc UBND huyện, thành phố có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền khiếu nại đến UBND huyện, thành phố.

2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định từ Điều 34 đến Điều 38 của Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo...

Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.

Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân Tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định từ Điều 41 đến Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.... Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Điều 17. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên & Môi trường, của Ủy ban nhân dân tỉnh, hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh.

1. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên & Môi trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân Tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định từ Điều 34 đến Điều 38 của Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Điều 18. Giải quyết tố cáo về đất đai

- Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

-Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục 1. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 19. Trình tự thủ tục xem xét giải quyết đơn khiếu nại

1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chỉ xem xét đơn thuộc thẩm quyền, không xem xét đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo. Khi Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có văn bản giao vụ việc cho cán bộ thẩm tra, xác minh và phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết về việc thụ lý đơn.

Cán bộ thụ lý tiến hành như sau: nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp để tiến hành xác minh và lập báo cáo đề xuất, kiến nghị giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình.

2. Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, thành phố giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định tại điều 19 của Luật khiếu nại, tố cáo. Trình tự thủ tục giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 20. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất, quyết định giải quyết khiếu nại

- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận của UBND xã để tránh thay đổi nội dung biên bản).

- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của thôn nơi đến xác minh, bản vẽ hiện trạng (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất).

- Biên bản cuộc họp giải quyết khiếu nại, đối thoại các bên có liên quan (có các đại biểu tham dự ký tên và đóng dấu của UBND xã).

- Các chứng cứ do người khiếu nại cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại. Nếu người khiếu nại cung cấp biên lai đóng thuế đất thì phải kèm theo xác nhận của cơ quan thuế về vị trí và diện tích đất; nếu UBND xã, phường, thị trấn xác nhận người khiếu nại có đăng ký đất theo Chỉ thị số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ thì phải kèm theo bản sao y tài liệu đăng ký đất.

- Báo cáo xác minh gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, ý kiến đề xuất của cán bộ thụ lý (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).

- Đối với những vụ việc phức tạp thì cần tổ chức họp tư vấn lấy ý kiến các ban ngành của xã, hoặc có văn bản trưng cầu giám định để đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý trước khi kết luận.

Tuỳ theo tính chất vụ việc khiếu nại thời hạn xem xét giải quyết, hoàn thành báo cáo xác minh không quá 20 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 30 ngày làm việc. Thời gian thụ lý này không kể việc trưng cầu giám định kỹ thuật hoặc tham khảo ý kiến các ngành chức năng.

- Quyết định giải quyết khiếu nại phải nêu rõ: nơi khiếu nại tiếp theo là UBND huyện, thành phố hoặc khởi kiện tại Tòa hành chính.

- Chậm nhất trong vòng 03 ngày sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại, cán bộ thụ lý phải giao quyết định cho các đương sự, giải thích về kết quả giải quyết và lập biên bản lưu hồ sơ.

- Hồ sơ phải được liệt kê danh mục, đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì UBND xã, phường, thị trấn chuyển giao toàn bộ hồ sơ gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu; đồng thời phải sao y một bộ hồ sơ để lưu giữ, theo dõi.

Mục 2. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CÁC CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu

1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện, thành phố:

a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố giao cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố xem xét, kiến nghị việc giải quyết.

b) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đã giải quyết hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thành phố đã giải quyết nhưng còn khiếu nại giao cho Chánh thanh tra huyện, thành phố tiến hành xác minh và kiến nghị giải quyết.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý và hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp, cụ thể:

a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính của Giám đốc Sở, hành vi hành chính của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý thì Giám đốc Sở giao cho Trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở xem xét và kiến nghị giải quyết.

b) Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền đã giải quyết nhưng còn khiếu nại giao cho Chánh thanh tra Sở tiến hành xác minh và kiến nghị giải quyết.

Điều 22. Trình tự thủ tục thụ lý đơn khiếu nại

Chỉ xem xét đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Giám đốc Sở, không xem xét đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Giám đốc Sở có văn bản giao việc cho cán bộ thẩm tra xác minh đồng thời phải thông báo cho người khiếu nại biết về thời gian xem xét giải quyết. Cán bộ thụ lý tiến hành các bước sau:

- Tiến hành thu thập tài liệu, yêu cầu cơ quan giải quyết trước chuyển giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ gốc đã thụ lý, giải quyết (có lập biên bản giao nhận hồ sơ).

- Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp để tiến hành xác minh và lập báo cáo đề xuất, kiến nghị giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình.

Điều 23. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất,quyết định giải quyết khiếu nại.

1. Hồ sơ xác minh:

- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan, nhân chứng (có xác nhận của lãnh đạo cơ quan để tránh thay đổi nội dung biên bản).

- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đến xác minh, bản vẽ hiện trạng (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất).

- Biên bản cuộc họp giải quyết khiếu nại, biên bản đối thoại các bên có liên quan (có các đại biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì).

- Các chứng cứ do người khiếu nại cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại.

2. Báo cáo xác minh gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, ý kiến đề xuất của cán bộ thụ lý, nhận xét và kiến nghị (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).

- Đối với những vụ việc phức tạp thì cần tổ chức họp tư vấn lấy ý kiến các phòng, ban của huyện, sở, ngành hoặc có văn bản trưng cầu giám định để đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý trước khi xem xét, kết luận.

Tuỳ theo tính chất của vụ việc khiếu nại thời hạn thụ lý, hoàn thành báo cáo xác minh không quá 20 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 30 ngày làm việc. (thời gian này không kể thời gian trưng cầu giám định kỹ thuật, tham khảo ý kiến các ngành chức năng).

3. Quyết định giải quyết khiếu nại:

- Dự thảo quyết định kèm báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng Sở, ban, ngành ký ban hành đối với:

+ Vụ việc không phức tạp, chứng cứ rõ ràng thì trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành quyết định giải quyết.     + Vụ việc phức tạp như đông người, tồn động kéo dài, chứng cứ không rõ ràng… phải thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của huyện, thành phố, Sở, ngành để xem xét, giải quyết, cơ quan thụ lý cần phải chuẩn bị kỹ nội dung, chứng cứ, tài liệu, văn bản pháp luật để trình bày trước Hội đồng .

+ Sau cuộc họp Hội đồng giải quyết khiếu nại kết luận, trong thời hạn 03 ngày cán bộ tham mưu phải dự thảo quyết định trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng Sở, ban, ngành ký ban hành.

Nơi khiếu nại tiếp theo là cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa hành chính cùng cấp và thời hạn khiếu nại tiếp theo là 30 ngày (đối với đơn giải quyết khiếu nại lần đầu).

Trường hợp Hội đồng kết luận cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh bổ sung không quá 15 ngày làm việc.

- Sau khi có quyết định giải quyết, chậm nhất 03 ngày, cán bộ được giao nhiệm vụ phải giao quyết định cho các đương sự và giải thích cho người khiếu nại biết về kết quả giải quyết và lập biên bản lưu hồ sơ.

- Hồ sơ phải được liệt kê danh mục, đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện tại Toà án cùng cấp, UBND huyện, thành phố, thủ trưởng Sở, ban, ngành chuyển giao toàn bộ hồ sơ gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu; đồng thời phải sao y một bộ hồ sơ để lưu giữ, theo dõi.

- Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho cơ quan, đại biểu (Quốc hội, HĐND các cấp) có chuyển đơn đến, cơ quan Thanh tra cùng cấp, Thanh tra Tỉnh để theo dõi, tổng hợp.

Mục 3. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu

1. Giám đốc các Sở, ban, ngành xem xét, tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết khiếu nại theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước được giao và theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.

2. Chánh thanh tra Tỉnh xem xét, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các khiếu nại Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, ngành và cơ quan tương đương đã giải quyết hoặc tham mưu giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; Chủ trì tham mưu giải quyết các vụ khiếu nại có liên quan đến nhiều ngành, huyện, thành phố và theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 25. Trình tự thủ tục xem xét, giải quyết đơn khiếu nại

Chỉ xem xét, giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh; không xem xét, giải quyết các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND Tỉnh phân công thụ lý hoặc uỷ quyền cho trưởng Phòng tiếp công dân, Chánh văn phòng UBND Tỉnh giao cơ quan tham mưu giải quyết, phải thông báo cho người khiếu nại biết về việc thụ lý đơn.

Thủ trưởng cơ quan được phân công thụ lý: quyết định thành lập đoàn Thanh tra giải quyết khiếu nại (quyết định cần nêu rõ nội dung khiếu nại, người thụ lý chính, thành viên, thời gian hoàn thành báo cáo xác minh…).

* Cán bộ được giao thẩm tra xác minh tiến hành các bước sau:

- Tiến hành thu thập tài liệu, yêu cầu cơ quan giải quyết trước chuyển giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ gốc (có lập biên bản giao nhận hồ sơ).

- Nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp để tiến hành xác minh.

- Lập báo cáo đề xuất, kiến nghị giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình.

Điều 26. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất,quyết định giải quyết khiếu nại

1. Hồ sơ xác minh:

- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, nhân chứng, người có liên quan, trưng cầu giám định (nếu có).

- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đến xác minh, bản vẽ hiện trạng (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất).

- Biên bản cuộc họp để giải quyết khiếu nại; khi cần thiết thì tổ chức đối thoại các bên có liên quan nếu là khiếu nại tiếp theo (có các đại biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì).

- Các tài liệu thu thập liên quan đến nội dung khiếu nại…

2. Báo cáo xác minh: gồm các nội dung chính, nội dung khiếu nại, quá trình giải quyết của các cấp (đối với đơn khiếu nại tiếp theo) kết quả xác minh, ý kiến đề xuất kiến nghị giải quyết (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).

Tuỳ theo tính chất của vụ việc khiếu nại thời hạn thụ lý, hoàn thành báo cáo xác minh không quá 25 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 40 ngày làm việc. (thời gian thụ lý này không kể việc trưng cầu giám định kỹ thuật, tham khảo ý kiến các ngành chức năng).

3. Quyết định giải quyết khiếu nại:

- Dự thảo quyết định kèm báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành đối với:

+ Vụ việc không phức tạp, chứng cứ rõ ràng hoặc vụ việc được Hội đồng tư vấn của cơ quan tham mưu thống nhất như quyết định giải quyết lần đầu.

+ Vụ việc phức tạp như tồn động kéo dài, chứng cứ không rõ ràng, còn có ý kiến khác nhau thì phải thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của Tỉnh, cơ quan phân công thụ lý cần phải chuẩn bị kỹ nội dung, chứng cứ, tài liệu, văn bản pháp luật để trình bày trước Hội đồng.

- Sau cuộc họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của Tỉnh kết luận, trong thời hạn 03 ngày cán bộ thụ lý phải dự thảo quyết định, thông qua văn phòng UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành.

- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại phải nêu rõ:

+ Nơi khiếu nại tiếp theo, hoặc khởi kiện tại Tòa hành chính cùng cấp và thời hạn khiếu nại, khởi kiện tiếp theo là 30 ngày (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu)

+ Chấm dứt việc khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng)

Trường hợp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại kết luận yêu cầu phải xác minh bổ sung, thời hạn xác minh, báo cáo bổ sung không quá 15 ngày làm việc.

- Chậm nhất trong vòng 03 ngày sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại, cán bộ thụ lý phải mời đương sự để giao quyết định, giải thích cho người khiếu nại biết về kết quả giải quyết. Khi giao quyết định phải lập biên bản, lưu hồ sơ.

- Hồ sơ thụ lý phải được liệt kê danh mục đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì cơ quan tham mưu phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu; đồng thời phải sao y lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.

Mục 4. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 27. Xử lý đơn tố cáo

1. Phân loại và xử lý đơn

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình phải làm giấy biên nhận và vào sổ tiếp nhận đơn, trình thủ trưởng cơ quan quyết định giao việc cho cán bộ thụ lý sau 2 ngày tiếp nhận.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì vào sổ, chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Đơn tố cáo không ghi rõ họ, tên, mạo tên, không ghi địa chỉ người tố cáo, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có tình tiết, chứng cứ mới thì không xem xét giải quyết.

- Đơn có nội dung tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì cán bộ thụ lý phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải đọc lại cho người tố cáo nghe và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.

4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân cơ quan nhận được đơn hoặc tin báo phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.

Điều 28. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 29. Trình tự giải quyết đơn tố cáo

Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định giao việc cho cán bộ thẩm tra xác minh, quyết định phải ghi rõ cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ.

- Quá trình giải quyết tố cáo, phải làm việc với người tố cáo để nắm thêm chi tiết và tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.

- Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.

- Kết thúc việc xác minh, cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.

- Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo thủ trưởng cơ quan giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

+ Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.

+ Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, phải xử phạt hành chính thì thủ trưởng cơ quan ra văn bản xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

+ Kết luận giải quyết tố cáo được gửi cho cơ quan thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 30. Thời hạn giải quyết tố cáo

- Việc xem xét giải quyết đơn tố cáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định giao vụ việc đến khi có kết luận. Đối với các vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm của các cấp, các ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Đối với cán bộ thụ lý phải thực hiện theo đúng quy định của quy trình này và chịu trách nhiệm về các chứng cứ, tình tiết trong quá trình thụ lý, xác minh trước thủ trưởng cơ quan tham mưu.

2. Đối với thủ trưởng các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ thụ lý, xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đã đề xuất kiến nghị giải quyết.

3. Chánh thanh tra Tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 32. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật

Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 33. Tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, ban, ngành hàng tháng ít nhất bố trí 02 ngày trong tháng để thông qua các báo cáo xác minh, kết luận giải quyết kịp thời, đúng luật định. Chịu trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện quy trình này và các quy định pháp luật có liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.

2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc sở Tư pháp, Giám đốc sở Tài nguyên & Môi trường, cơ quan Đài, Báo tổ chức tập huấn nội dung quy trình này cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo và trong nhân dân.

3. Định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo đến UBND Tỉnh (thông qua Thanh tra Tỉnh) để tổng hợp báo cáo chung.

Điều 34.

Bản quy định này được cụ thể hoá trên cơ sở Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật, Nghị định có liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, tiếp dân, giải quyết Khiếu nại, tố cáo. Giao cho Thanh tra Tỉnh hướng dẫn thống nhất về biểu mẫu, quyết định, việc mở sổ theo dõi; chế độ thông tin, báo cáo, thủ tục hồ sơ của tổ chức, cá nhân khiếu nại...

Điều 35. Hiệu lực thi hành

Bản quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, quá trình thực hiện nếu có điều nào chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND Tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Các quy định trước đây của UBND Tỉnh về tiếp dân, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trái với quy định này đều bải bỏ./.





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012