Quyết định 14/2005/QĐ-UB Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 14/2005/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 04/02/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2005/QĐ-UB |
Nha Trang, ngày 04 tháng 02 năm 2005 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 213/2004/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc áp dụng cơ chế "một cửa" tại UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Nay ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại UBND cấp xã kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bản Quy định đã được ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA |
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA" TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh)
Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại UBND cấp xã được quy định như sau:
1. Những công việc thuộc bốn (04) lĩnh vực gồm đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch và chứng thực, tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận lại kết quả đã giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, kiểm tra số lượng giấy tờ và tính hợp lệ theo quy định, chuyển cho các công chức chuyên môn hoặc lãnh đạo để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp xã, bảo đảm thời thời gian giải quyết theo quy định.
2. Những công việc không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành.
3. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải, quyết của UBND cấp xã hoặc cần phải được tiếp tục giải quyết ở cơ quan có thẩm quyền cấp trên thì công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Thời gian giải quyết theo Quy định này là thời hạn tối đa, theo ngày làm việc, tính từ thời điểm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp có kết quả giải quyết sớm hơn ngày hẹn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân đến nhận.
5. Trong quá trình giải quyết, nếu thấy cần thiết phải bổ túc hồ sơ, công chức chuyên môn phụ trách hồ sơ phải báo cho lãnh đạo UBND cấp xã và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo bằng văn bản cho tổ chức, công dân bổ túc hồ sơ đủ và đúng theo quy định. Việc yêu cầu bổ túc hồ sơ phải được thực hiện trong khoảng không quá 1/2 thời hạn đã ghi trong biên nhận tính từ thời điểm chính thức tiếp nhận hồ sơ và chỉ được phép thực hiện một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết; không được yêu cầu bổ sung các giấy tờ ngoài quy định.
6. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh liên quan đến bản quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì UBND cấp xã có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp và báo cáo UBND cấp huyện. Không được tự ý đặt ra quy định hoặc yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục ngoài các thủ tục được quy định tại bản Quy định này; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí sai quy định hoặc kết hợp thu các khoản thu khác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng quy định.
Các công chức có liên quan thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận kết quả để giải quyết công việc của tổ chức, công dân, xử lý hồ sơ các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân theo đúng thời gian quy định.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 3. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch:
+ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
+ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
+ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
+ Thông tư số 12/1999 TT-BTP ngày 25/6/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
+ Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch;
+ Các văn bản pháp luật hiện hành khác.
Mục II THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 4. Đăng ký khai sinh
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ Có hộ khẩu thường trú (hoặc hộ khẩu tạm trú Có thời hạn) hoặc nơi trẻ em sinh ra.
1. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh nếu đăng ký tại các xã, phường, thị trấn đồng bằng và không quá 60 ngày nếu đăng ký tại các xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa hoặc miền núi)
* Hồ sơ gồm:
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, nhà hộ sinh. . .) nơi trẻ được sinh ra cấp; hoặc
- Văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông (nếu sinh con ngoài cơ sở y tế hoặc trên phương tiện giao thông).
Người đi khai sinh phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có);
+ Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người mẹ;
+ Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giâý đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giâý xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình)
* Thời gian giải quyết: không quá ba (03) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: 3.000 đồng/một trường hợp
2. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá 30 ngày kể từ ngày sinh nếu đăng ký tại các xã, phường, thị trấn thuộc đồng bằng và quá 60 ngày nếu đăng ký tại các xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa hoặc miền núi)
* Hồ sơ gồm:
- Các loại giấy tờ như Đăng ký khai sinh đúng hạn.
- Đơn đăng ký khai sinh quá hạn (theo mẫu TP/HT1999-A3)
Người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải xuất trình các loại giấy tờ như đăng ký khai sinh đúng hạn.
* Thời gian giải quyết:
- Không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp cần xác minh thêm thì không quá mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: như Đăng ký khai sinh đúng hạn
3. Đãng ký lại việc sinh
* Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký lại việc sinh (theo mẫu TP/H-1999-A4), Có xác nhận của hai người làm chứng, trường hợp xin đăng ký lại tại ủy ban nhân dân không phải là nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây thì đơn phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký.
Người đi đăng ký lại việc sinh phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu gia đình;
- Giấy Chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp không có đủ 2 loại giấy tờ trên đây thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giâý đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giâý xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình).
* Thời gian giải quyết: trong bảy (07) ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm nhưng không quá mười bốn (14) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí: 5.000 đồng/một trường hợp
4. Đăng ký khai sinh cho những trường hợp đặc biệt:
a. Khai sinh cho trẻ sinh ra rồi mới chết:
Hồ sơ, Thời gian giải quyết, mức thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Khoản 1 )
b. Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi:
Trước khi tiên hành thủ tục đăng ký, UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 30 ngày để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đó, nếu quá thời hạn mà vẫn không tìm được thì UBND cấp xã tiên hành thủ tục đăng ký.
- Hồ sơ bổ sung thêm Biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi (bản chính), Thời gian giải quyết, Mức thu lệ phí như Khoản 1 Điều này.
c. Khai sinh cho con ngoài giá thú:
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí như Khoản 1, người đăng ký khai sinh không phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.
Các thủ tục khai sinh quy định tại Điều này, khi áp dụng cho các đối tượng có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số hoặc hộ nghèo trong sổ bộ thì thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết như trên nhưng được miễn tự thu lệ phí.
Điều 5. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn
1. Đăng ký kết hôn:
* Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên, và tùy trường hợp bổ sung thêm:
Đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (trường hợp một bên kết hôn vắng mặt có lý do chính đáng);
Giấy khám sức khỏe, tâm thần của cơ quan y tế cấp huyện (trường hợp có nghi vấn về sức khỏe, tâm thần của một hoặc cả hai bên kết hôn).
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng minh nhân dân của mỗi bên;
- Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc nữ nơi đăng ký kết hôn.
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu đăng ký kết hôn ngoài nơi cư trú) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân (việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày, tính từ ngày xác nhận đến lúc nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Nếu cả hai bên thường trú cùng một địa phương cấp xã hoặc cùng công tác tại một cơ quan, đơn vị thì chỉ sử dụng một Tờ khai đăng ký kết hôn chung cho cả hai người.
Trường hợp một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên nam nữ xin đăng ký kết hôn lần thứ hai trở lên, ngoài việc phải nộp và xuất trình những giấy tờ nêu trên, còn phải nộp kèm theo bản sao Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cho phép ly hôn (nếu đã ly hôn với vợ hoặc chồng của lần kết hôn gần nhất), hoặc bản sao Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng của lần kết hôn gần nhất đã chết).
* Thời gian giải quyết:
- Trong bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND cấp xã.
- Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn xác minh và niêm yết công khai, nếu hai bên nam nữ đủ điều kiện kết hôn, UBND cấp xã thông báo cho hai bên nam nữ về ngày đăng ký và tiến hành cấp Giấy đăng ký kết hôn hoặc thông báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản (trong trường hợp một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật).
* Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/một trường hợp
2. Đăng ký lại việc kết hôn:
* Hồ sơ gồm:
- Đơn xin đăng ký lại việc kết hôn (có xác nhận của 02 người làm chứng) (theo mẫu TP/HT-1999-B.3);
Người xin đăng ký lại việc kết hôn phải xuất trình các loại giấy tờ:
Sổ hộ khẩu gia đình;
Giấy Chứng minh nhân dân;
Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh việc đăng ký lại kết hôn là đúng sự thật.
* Thời gian giải quyết:
- Không quá bảy (07) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp cần xác minh thêm thì tổng thời hạn giải quyết không quá mười bốn (14) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/một trường hợp
Điều 6. Đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử
1. Đăng ký khai tử:
* Hồ sơ gồm:
Đối với trường hợp chết tại nhà, ở nơi cư trú thì thực hiện đăng ký khai tử theo quy định. Đối với các trường hợp khác, tùy theo trường hợp, hồ sơ gồm một trong các loại giấy tờ sau:
Giấy báo tử (nếu có);
Quyết định tuyên bố chết đã Có hiệu lực của Toà án (trong trường hợp đăng ký khai tử cho một người bị toà án tuyên bố là đã chết);
Văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an (trường hợp chết không rõ nguyên nhân, chết do tai nạn, chết do bị giết, do tự tử hoặc nghi là bị giết, bị bức tử, người chết không rõ tung tích và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật)
Văn bản xác nhận nguyên nhân chết của cơ quan y tế có thẩm quyền trong trường hợp đăng ký khai tử cho người chết do dịch bệnh.
Người đi khai tử phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
Sổ hộ khẩu gia đình của người chết;
Chứng minh nhân dân của người đi khai tử.
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
* Trường hợp đăng ký khai tử quá hạn (quá 48 tiếng đồng hồ kể từ khi chết nếu đăng ký ở các thành phố, thị xã, thị trấn đồng bằng hoặc quá 15 ngày đối với các xã thuộc khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa hoặc miền núi): Người đi đăng ký khai tử phải nộp thêm Đơn đăng ký khai tử quá hạn (theo mẫu TP/HT - 1999 - C.4)
* Thời gian giải quyết:
- Đăng ký khai tử đúng hạn: Giải quyết trong một (01) ngày làm việc.
- Đăng ký khai tử quá hạn: không quá ba (03) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí:
- Đăng ký khai tử đúng hạn: không phải nộp lệ phí.
- Đăng ký khai tử quá hạn: 3.000 đồng/ trường hợp.
2. Đăng ký lại việc tử:
* Hồ sơ gồm:
Đơn xin đăng ký lại việc tử, có xác nhận của hai người làm chứng.
Người đi đăng ký lại việc tử phải xuất trình các giấy tờ sau:
Sổ hộ khẩu gia đình;
Chứng minh nhân dân;
Trường hợp không có đủ các loại giấy tờ trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Các loại giấy tờ cần thiết khác để chứng minh việc đăng ký lại là đúng sự thật.
* Thời gian giải quyết: không quá ba (03) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cần xác minh thêm thì tổng thời hạn giải quyết không quá sáu (06) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí: 5.000 đồng/ trường hợp.
Điều 7. Đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
1. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
* Hồ sơ gồm:
Đối với người đăng ký nhận con nuôi: Nộp Đơn đăng ký nhận con nuôi và xuất trình các giấy tờ sau:
Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao);
Hộ khẩu gia đình (nếu đăng ký nhận nuôi con nuôi tại UBND cấp xã nơi cư trú của người xin nhận con nuôi);
Chứng minh nhân dân;
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Đối với bên giao con nuôi: Nộp Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha, mẹ đẻ, người giám hộ hoặc người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, và xuất trình các giấy tờ sau:
Giấy chứng minh nhân dân;
Giấy khai sinh của trẻ em được nhận làm con nuôi;
Hộ khẩu gia đình (nếu đăng ký nhận nuôi con nuôi tại UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ em được nhận làm con nuôi);
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Giấy tự nguyện đồng ý làm con nuôi của người được xin làm con nuôi trong trường hợp trẻ được xin làm con nuôi từ 09 tuổi trở lên.
* Thời gian giải quyết:
Đối với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi có nguồn gốc rõ ràng hoặc các trường hợp từ chối giải quyết vì không đúng quy định của pháp luật: không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi có nguồn gốc không rõ ràng, cần phải xác minh thêm thì tổng thời hạn giải quyết không quá hai mươi (20) ngày làm việc, cụ thể:
+ Niêm yết công khai việc xin nhận nuôi con nuôi tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: 07 ngày.
+ Xác minh thêm (nếu thấy cần thiết): 07 ngày.
* Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/ trường hợp.
2. Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
* Hồ sơ gồm:
Đơn đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi có xác nhận của hai người làm chứng, trường hợp đăng ký lại tại ủy ban nhân dân không phải là nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây thì đơn phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây về việc đã đăng ký.
Người đi đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi xuất trình các giấy tờ sau:
+ Hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân;
+ Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi là đúng sự thật.
* Thời gian giải quyết:
Trong bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cần xác minh thêm thì tổng thời hạn giải quyết không quá mười bốn (14) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/ trường hợp
Điều 8. Đăng ký giám hộ
* Hồ sơ gồm:
1. Đối với thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên:
- Đơn đăng ký việc giám hộ đương nhiên;
- Văn bản thoả thuận giữa những người cùng có thể làm giám hộ đương nhiên về việc cử một người trong số họ làm giám hộ;
Người đăng ký giám hộ đương nhiên phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh của người nhận giám hộ;
- Hộ khẩu gia đình của người nhận giám hộ;
- Chứng minh nhân dân của người nhận giám hộ.
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
2. Đối với thủ tục đăng ký giám hộ cử:
- Văn bản cử giám hộ của cơ quan, tổ chức cử người giám hộ;
- Giấy chấp thuận về việc làm giám hộ của người được cử làm giám hộ.
Người được cử làm giám hộ phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh của người được cử làm giám hộ;
- Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người nhận giám hộ;
- Chứng minh nhân dân của người được cử làm giám hộ;
- Giấy ủy quyền của tổ chức được cử làm giám hộ.
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
* Thời gian giải quyết: không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
Điều 9. Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
* Hồ sơ gồm:
- Đơn xin thay đổi giám hộ hoặc chấm dứt giám hộ.
Người xin thay đổi, chấm dứt giám hộ phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Quyết định công nhận việc giám hộ;
- Sổ hộ khẩu của người giám hộ hoặc người được giám hộ nơi đã đăng ký giám hộ trước đây,
- Chứng minh nhân dân của người giám hộ;
(trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế)
- Biên bản xác định tình trạng tài sản hiện tại của người được giám hộ (nếu trong quyết định công nhận giám hộ trước đây có ghi về tình trạng tài sản của người được giám hộ).
* Thời gian giải quyết: Không quá bảy (07) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
Điều 10. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
* Hồ sơ gồm:
1. Đối với trường hợp xin nhận con:
Người cha hoặc mẹ đăng ký xin nhận con phải nộp Đơn xin nhận con (Đơn xin nhận con phải có sự đồng ý của người hiện đang nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu người được nhận làm con từ 9 tuổi trở lên, thì phải được sự đồng ý của người con đó) và xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người con;
- Chứng minh nhân dân của người xin nhận con;
- Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
2. Đối với trường hợp xin nhận cha, mẹ:
Người xin nhận cha, mẹ phải nộp Đơn xin nhận cha, mẹ (Đơn xin nhận cha hoặc mẹ phải được người hiện đang là mẹ hoặc là cha, và người được nhận là cha, hoặc là mẹ đồng ý) và xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh của người xin nhận cha, mẹ;
- Sổ hộ khẩu gia đình của người xin nhận cha, mẹ;
- Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
* Thời gian giải quyết:
Không quá mười ngày (10) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Xác minh và cho niêm yết công khai trong bảy (07) ngày;
- Kết thúc thời hạn niêm yết, giải quyết hồ sơ trong thời hạn ba (03) ngày.
* Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường hợp.
Điều 11. Điều chỉnh các sai sót trong các giấy tờ liên quan đến hộ tịch (trừ giấy khai sinh)
* Hồ sơ gồm:
- Đơn xin điều chỉnh.
Người xin điều chỉnh các sai sót trong các giấy tờ về hộ tịch phải xuất trình các giấy tờ, gồm:
- Bản chính giấy khai sinh (nếu bản chính giấy khai sinh bị mất thì có thể thay thế bằng bản sao giấy khai sinh mới được sao từ sổ gốc đăng ký khai sinh chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ);
- Các giấy tờ liên quan cần điều chỉnh sai sót.
* Thời gian giải quyết: Không quá ba (03) ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc
* Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc.
Người xin cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Bản sao (hoặc bản photocopy) giấy tờ hộ tịch cần yêu cầu sao (nếu có);
- Hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng minh nhân dân của người có đơn yêu cầu.
Trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
* Thời gian giải quyết: Không quá hai (02) ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu số lượng bản yêu cầu sao lớn thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài thêm nhưng không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: 2.000 đồng/bản sao.
Điều 12. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào Đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, sau đó trả lại và hướng dẫn công dân tự liên hệ tại Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa để được giải quyết.
* Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc (theo mẫu TP/HT- 1999-G. I) có xác nhận của UBND cấp xã nơi người có đơn yêu cầu cư trú (trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc tại UBND cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây về việc đã đăng ký).
Người xin đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Bản chính giấy khai sinh (nếu bản chính giấy khai sinh bị mất thì có thể thay thế bằng bản sao giấy khai sinh mới được sao từ sổ gốc đăng ký khai sinh chưa quá 3 tháng tính đến ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
- Sổ hộ khẩu gia đình của người có đơn yêu cầu;
- Chứng minh nhân dân;
(trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế)
- Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại điều 29 (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên) và điều 30 (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc) của Bộ Luật Dân sự.
* Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 13. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc về chứng thực:
+ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 ;
+ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
+ Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
Điều 14. Các trường hợp không được chứng thực bản sao văn bản, giấy tờ
* Người thực hiện chứng thực biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
* Văn bản, giấy tờ đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
* Văn bản giấy tờ có độ mật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; văn bản, giấy tờ không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng;
* Đơn, thư và các giấy tờ tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
* Các giấy tờ mà văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định không được sao.
Mục II THỦ.TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 15. Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho các giao dịch dân sự ở trong nước.
* Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chứng thực;
- Các giấy tờ có liên quan;
- Sổ hộ khẩu gia đình.
* Thời gian giải quyết: trong ngày làm việc.
Trong trường hợp yêu cầu chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn, thì thời gian giải quyết có thể kéo dài thêm nhưng không quá ba (03) ngày làm việc.
* Mức thu lệ phí:
- Chứng thực di chúc: 20.000 đồng/trường hợp.
- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản: 10.000 đồng/trường hợp.
- Chứng thực chữ ký cá nhân: 10.000 đồng/trường hợp.
- Các trường hợp khác: 2.000 đồng/trường hợp.
Điều 16: UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chứng thực Hợp đồng hoặc giấy tờ liên quan đến lĩnh vực đất đai cho hộ gia đình, cá nhân đối với các trường hợp sau đây:
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn theo quy định tại Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
* Thời gian giải quyết:
Không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Mức thu lệ phí: theo hướng dẫn của UBND tỉnh
Đối với đối tượng có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu,vùng xa theo quy định tại Quyết đinh số 135/1998/QD-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì lệ phí công chứng, chứng thực áp dụng bằng 50% mức thu trên khi chứng thực tại UBND cấp xã. Khi chứng thực tại cấp huyện hoặc cấp tỉnh thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu gia đình hoặc nộp đơn có xác nhận của UBND cấp xã để được giảm mùa thu theo quy định của pháp luật (theo Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC- BTP ngày 21/11/2001).
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 17. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đất đai:
+ Luật Đất đai năm 2003;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác.
Mục II THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 18. Quy định thủ tục, hồ sơ, phí, lệ phí và thời gian giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đất đai
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tiếp nhận các loại đơn, hồ sơ, thực hiện các thủ tục theo thẩm quyền và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện để giải quyết đối với các trường hợp sau đây:
1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân
* Hồ sơ (01 bộ) gồm:
- Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (01 bản), nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi Có đất, trong đơn ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, thị xã, thành phố thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
* Trách nhiệm, thẩm quyền của cấp xã và cấp huyện:
- UBND cấp xã thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để giải quyết.
- Không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường cấp huyện có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và chuyển trả kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết:
Không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày hộ gia đình, cá nhân nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
* Hồ sơ (01 bộ) gồm:
- Đơn đề nghị giao đất làm nhà ở (02 bản), nộp tại UBND xã nơi có đất.
* Trách nhiệm, thẩm quyền của cấp xã và cấp huyện:
+ Cấp xã:
- Không quá mười (10) ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở kèm theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất.
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc (kể từ khi Hội đồng tư vấn giao đất có ý kiến) và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;
- Hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gởi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ gồm: tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
- Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất của cơ quan Có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định giao đất, UBND xã có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
+ Cấp huyện:
- Không quá bốn mươi (40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất làm nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường cấp huyện có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và chuyển trả kết quả giải quyết cho UBND xã.
* Thời gian giải quyết:
- Không quá bảy mươi (70) ngày làm việc kể từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất làm nghĩa vụ tài chính).
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
* Hồ sơ (01 bộ) gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản), nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND xã, thị trấn và cấp huyện:
+ UBND xã, thị trấn:
- Không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBNĐ xã, thị trấn có trách nhiệm:
. Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; hoặc nếu
. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1 , 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt;
- Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày;
- Xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác minh, thẩm tra, thực hiện điều chỉnh danh sách (nếu có);
- Không quá mười (10) ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết và thẩm tra, gửi hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) sau khi niêm yết và thẩm tra, điều chỉnh xong.
- Không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Cấp huyện:
- Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và chuyển trả kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết:
Không quá bảy mươi (70) ngày làm việc tính từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày hộ gia đình, cá nhân nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
4. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp liên hệ với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường thị xã, thành phố để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
5- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại
UBND cấp xã thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất báo cáo UBND cấp huyện để giải quyết theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
6.1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về đồn điền, đổi thửa thì thực hiện theo quy định sau:
- Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Văn bản thoả thuận giữa các bên liên quan;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện.
* Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết được xác định trong phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất do UBND huyện, thị xã, thành phố xét duyệt.
6.2. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân
* Hồ sơ (01 bộ) nộp tại UBND cấp xã nơi có đất, gồm:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất,
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của cấp xã và cấp huyện:
+ Cấp xã:
- Không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để giải quyết.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã chỉnh lý hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giao trả hồ sơ hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất.
+ Cấp huyện:
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết:
Không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
7.1. Đối với đất tại xã, thị trấn:
* Hồ sơ (01 bộ) nộp tại UBND xã, thị trấn gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND cấp xã và cấp huyện:
+ Cấp xã:
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để giải quyết.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã chỉnh lý từ cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Cấp huyện:
- Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và chuyển trả kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết:
Không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính).
7.2. Đối với đất tại phường: hộ gia đình, cá nhân liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường thị xã, thành phố để được giải quyết theo quy định.
8. Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất
8.1. Đối với đất tại xã, thị trấn:
* Hồ sơ (01 bộ) nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, gồm có:
- Di chúc: biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của cấp xã và cấp huyện:
+ Đối với cấp xã:
- Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để giải quyết;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã chỉnh lý từ cấp huyện, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
+ Đối với cấp huyện:
- Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và trả kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết
Không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính).
8.2. Đối với đất tại phường: công dân trực tiếp liên hệ tại cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường thị xã, thành phố để được giải quyết theo quy định.
9. Hồ sơ tặng, cho quyền sử đụng đất
9.1. Đối với đất tại xã, thị trấn:
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất lập một (01) bộ hồ sơ tặng, cho quyền sử dụng đất, gồm có:
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (của cá nhân); hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất (của tổ chức);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của cấp xã và cấp huyện:
+ Đối với cấp xã :
- Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để giải quyết;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm phải thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã chỉnh lý từ cấp huyện, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Đối với cấp huyện:
- Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện Có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định và trả kết quả giải quyết cho UBND cấp xã.
* Thời gian giải quyết:
Không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính)
9.2. Đối với đất tại phường:
Công dân trực tiếp liên hệ tại cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường thị xã, thành phố để được giải quyết theo quy định.
Điều 19. Khi thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 18 bản Quy định này, hộ gia đình, cá nhân phải nộp kèm theo hồ sơ bản photocopy giấy CMND và hộ khẩu gia đình của người có đơn yêu cầu, xuất trình giấy CMND hoặc hộ khẩu gia đình kèm biên nhận hồ sơ khi nhận lại kết quả giải quyết. Các thủ tục ủy quyền thực hiện theo quy định về ủy quyền của pháp luật. Đối với các công việc liên quan đến lĩnh vực đất đai không thuộc quy định tại Điều 18 bản Quy định này, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình liên hệ trực tiếp với cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, giải quyết.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỤNG NHÀ Ở
Điều 20. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc trong lĩnh vực xây dựng nhà ở:
+ Luật Xây dựng năm 2003;
+ Các văn bản có liên quan.
Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của cấp xã:
UBND xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của UBND cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. Các trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã thì hướng dẫn tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo đúng quy định.
Điều 22. Quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
1 Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, nhà từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này, nhà ở không nằm trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 23. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được phép khởi công xây dựng công trình khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có giấy phép xây dựng công trình hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 25 bản Quy định này mà UBND xã, thị trấn nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản;
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;
- Có hợp đồng xây dựng;
- Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 24. Các thủ tục quy định tại chương V của bản Quy định này chỉ thực hiện khi có Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Xây dựng 2003 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Mục II THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 25. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
1. Các trường hợp cụ thể:
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ tư nhân gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (mẫu số 4);
- Bản sao một trong các Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (có chứng thực);
- Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100-1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100-1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ l/50; kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100-1/200.
b- Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở riêng lẻ tư nhân gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (mẫu số 4);
- Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có);
Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100-1/200.
- Ảnh chụp (01 ảnh) khổ 9x12cm mặt đứng chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng, việc phá dỡ hoặc giữ lại công trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở xem xét mức độ phù hợp của công trình với quy hoạch đã duyệt. UBND cấp xã chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn (mẫu 6).
2. Thời gian giải quyết:
UBND xã, thị trấn cấp Giấy phép xây dựng (mẫu số 5) hoặc Giấy phép xây dựng tạm thời (mẫu số 6) trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Mức thu lệ phí: 50.000 đồng/giấy phép.
Điều 26. Các lĩnh vực khác
Tổ chức, Cóng dân trực tiếp liên hệ với công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã để được hướng dẫn, giải quyết.
Điều 27. Điều khoản thi hành.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quy định này, chỉ đạo, hướng dẫn các Chủ tịch UBND cấp xã, bộ phận TN>KQ cấp xã triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời kiến nghị, phản ảnh với UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân làm trái Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 213/2004/QĐ-UB áp dụng cơ chế "một cửa" giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/12/2004 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 213/2004/QĐ-UB quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/12/2004 | Cập nhật: 06/10/2010
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 213/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/09/2004 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 04/09/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực Ban hành: 08/12/2000 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 57/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch Ban hành: 20/04/2000 | Cập nhật: 21/12/2009
Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch Ban hành: 10/10/1998 | Cập nhật: 17/09/2012