Quyết định 1393/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
Số hiệu: 1393/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Lê Hồng Minh
Ngày ban hành: 17/06/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1393/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 17 tháng 6 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 125/TTr-SXD ngày 11 tháng 6 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Sơn La;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KT (Quý-3b). 30 b
n.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Minh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo quyết định số 1393/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

Đảm bảo sự thống nhất và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan liên quan) trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức có liên quan trong quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Mọi hoạt động phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật, nguyên tắc trong quản lý ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất; phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, để công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đạt yêu cầu về chất lượng, tiến độ theo kế hoạch và đạt hiệu quả cao.

2. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc bảo đảm khách quan, minh bạch và hiệu quả, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần xin ý kiến. Thời gian dành cho cơ quan phối hợp trả lời kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là 05 ngày làm việc.

- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về nội dung, ý kiến tham gia của đơn vị mình. Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý.

- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm giải báo cáo giải trình việc tiếp thu các ý kiến tham gia, thông báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.

2. Hình thức tổ chức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn.

- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự; ...

- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì, đơn vị tư vấn cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc báo cáo giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội dung yêu cầu.

- Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu hoặc gửi phiếu tham gia ý kiến) và gửi cho các cơ quan phối hợp.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 5. Trách nhiệm trong xây dựng và ban hành các văn bản có liên quan đến quản lý quy hoạch xây dựng

1. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp để đề xuất, kiến nghị cơ quan ban hành điều chỉnh hoặc bãi bỏ; tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do Bộ Xây dựng, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch xây dựng; chủ trì dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành gửi dự thảo, các tài liệu liên quan và văn bản xin ý kiến đến các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý quy hoạch xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành.

2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức được gửi xin ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến gửi về Sở Xây dựng đảm bảo nguyên tắc, trách nhiệm và đúng thời hạn.

Điều 6. Trách nhiệm trong xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Sơn La có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng theo địa bàn quản lý trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.

2. Sở Xây dựng: Thẩm định kế hoạch lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 8 năm trước của năm kế hoạch.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự toán các dự án quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh để báo cáo UBND trình HĐND xem xét, quyết định. Việc quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt kế hoạch lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, các sở quản lý chuyên ngành và tờ trình của Sở Xây dựng (sau khi có ý kiến thông qua của HĐND tỉnh). Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 11 năm trước của năm kế hoạch.

Điều 7. Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng

1. Nguồn kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng:

Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Luật Xây dựng, Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 19 Luật Xây dựng.

2. Yêu cầu UBND các huyện, thành phố hàng năm phải ưu tiên bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để dành cho công tác lập mới hoặc điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.

Điều 8. Trách nhiệm trong công tác tổ chức lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch

1. Phối hợp trong công tác khảo sát, thu thập số liệu, cung cấp thông tin có liên quan đến nghiệp vụ lập quy hoạch.

a) Đơn vị chủ trì tổ chức lập quy hoạch xây dựng tiến độ triển khai thực hiện lập đồ án quy hoạch; ban hành văn bản đến các sở, ban, ngành; UBND các cấp; các đơn vị, tổ chức có liên quan để được khảo sát, thu thập số liệu, cung cấp thông tin phục vụ công tác lập quy hoạch.

b) Nhà thầu lập quy hoạch (đơn vị tư vấn) trên cơ sở kết quả khảo sát, đo đạc bản đồ địa hình có trách nhiệm đánh giá, thu thập thông tin, dữ liệu đảm bảo cho công tác lập quy hoạch.

c) Khi đơn vị lập quy hoạch có văn bản đề nghị cung cấp thông tin; các sở, ban, ngành; UBND các cấp; các đơn vị, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu đảm bảo kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, số liệu do mình cung cấp.

2. Phối hợp trong công tác lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư dân cư có liên quan đến quy hoạch.

a) Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành, cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có liên quan; UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.

b) Đơn vị lập quy hoạch ban hành Kế hoạch tổ chức hội nghị xin ý kiến; đảm bảo xác định rõ thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung và phân công nhiệm vụ chuẩn bị tổ chức hội nghị xin ý kiến, gửi UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến quy hoạch. Tổ chức xin ý kiến đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và lập thành biên bản đúng quy định của pháp luật. Tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia trực tiếp hoặc tham gia bằng phiếu phải được tổng hợp, báo cáo làm cơ sở để thẩm định trình phê duyệt. Kinh phí tổ chức hội nghị được xác định trong dự toán.

c) Nhà thầu lập quy hoạch (đơn vị tư vấn) có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trưng bày, trình chiếu, giới thiệu, giải thích nội dung, phương án quy hoạch; Tổng hợp các ý kiến tham gia trực tiếp hoặc tham gia bằng phiếu; lập dự thảo báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia vào đồ án gửi đơn vị lập quy hoạch.

d) Chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn (nơi trưng bày, trình chiếu, giới thiệu, tổ chức xin ý kiến) có trách nhiệm bố trí hội trường hoặc nhà văn hóa và các điều kiện khác cho theo sự phân công của Kế hoạch đã ban hành; thông báo, mời cộng đồng dân cư, tổ chức cá nhân thuộc địa bàn quản lý đến tham dự; đảm bảo an ninh, trật tự cho Hội nghị. Chỉ đạo đôn đốc đại diện cộng đồng dân cư trong việc tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

e) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

3. Phối hợp trong công tác tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

a) Nhà thầu lập quy hoạch (đơn vị tư vấn) có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư trong công tác báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng; hoàn thiện hồ sơ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn và nhiệm vụ được phê duyệt; in ấn đầy đủ hồ sơ gửi đơn vị lập quy hoạch, trình thẩm định.

b) Đơn vị thẩm định quy hoạch tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc gửi hồ sơ đến từng thành viên Hội đồng thẩm định để tham gia thẩm định. Các ý kiến tham gia thẩm định phải được tổng hợp, báo cáo tiếp thu, giải trình; lập báo cáo kết quả thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

c) Thành viên Hội nghị thẩm định theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm gia ý kiến thẩm định vào đồ án quy hoạch, đảm bảo tiến độ, thời gian theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm trong công tác phối hợp công bố quy hoạch

1. Đơn vị lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch theo quy định tại các Điều 40,41,42 Luật Xây dựng 2014; Điều 53,54 Luật Quy hoạch đô thị; các Khoản 13,14,15 Điều 28 và Khoản 12 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

2. Nhà thầu lập quy hoạch (đơn vị tư vấn) có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trưng bày, trình chiếu, giới thiệu, giải thích nội dung, phương án quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn (nơi trưng bày, trình chiếu, giới thiệu công bố quy hoạch) có trách nhiệm bố trí hội trường hoặc nhà văn hóa, các điều kiện cơ sở vật chất khác để tổ chức hội nghị công bố quy hoạch; phối hợp xác định vị trí, địa điểm để lắp dựng biển Pa nô công bố, trưng bày đồ án quy hoạch; thông báo, mời cộng đồng dân cư, tổ chức cá nhân thuộc địa bàn quản lý đến tham dự hội nghị công bố quy hoạch; thực hiện công tác tổ chức, đảm bảo an ninh, trật tự, giữ gìn và bảo vệ biến pa nô công bố quy hoạch. Tuyên truyền, thông tin cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được biết và thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Kinh phí cho công tác công bố quy hoạch được xác định trong dự toán.

4. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được tìm hiểu, đóng góp ý kiến, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm phối hợp trong công tác cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch.

1. Đơn vị được giao thực hiện dự án cắm mốc quy hoạch tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức cắm mốc quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/03/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định về cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng; bàn giao cho chính quyền cơ sở quản lý.

2. Chính quyền cấp huyện; cấp xã, phường, thị trấn; tiểu khu, tổ, bản, khu dân cư; hộ gia đình (khu vực quy hoạch) có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện cho đơn vị thi công tổ chức cắm mốc (khi mốc quy hoạch không làm ảnh hưởng đến hoạt động, sinh hoạt hàng ngày của nhân dân) và có trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc giới quy hoạch theo hồ sơ được duyệt; làm cơ sở cho công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được biết và thực hiện theo quy hoạch được duyệt.

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành.

1. Sở Xây dựng

a) Phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch xây dựng; chủ trì dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành trình UBND tỉnh ban hành; rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp.Tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do Bộ Xây dựng, các Sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh đúng theo quy trình và thời hạn đã được quy định.

c) Tham gia ý kiến vào hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

d) Cung cấp thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định tại Điều 43 Luật Xây dựng 2014; Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị; Khoản 16 Điều 28 và Khoản 13 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

e) Định kỳ rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ hàng năm quy định trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thẩm định kế hoạch hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch xây dựng (không thuộc nguồn vốn đầu tư công) trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,UBND các huyện, thành phố để xác định nguồn lực, xây dựng kế hoạch đầu tư công, bố trí nguồn vốn danh mục dự án ưu tiên đầu tư theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu, bản đồ phục vụ cho công tác lập quy hoạch đô thị, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật theo quy định về hoạt động đo đạc lập bản đồ.

b) Thông tin số liệu về các dự án đã được giao đất, cho thuê đất và các thông tin có liên quan khác, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

5. Sở Giao thông vận tải

a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu chuyên ngành, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng giao thông để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác thẩm định quy hoạch về hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quan.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

a. Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu chuyên ngành, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

b. Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác công bố, công khai các thông tin quy hoạch xây dựng.

7. Sở Nội vụ

a) Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố giao biên chế công chức theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch;

b) Phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chí, tổ chức chấm điểm, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác quy hoạch cho của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

8. Các sở, ngành có liên quan

a) Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Sở Xây dựng;UBND các huyện, thành phố, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng các thông tin có liên quan đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch phát triển ngành-lĩnh vực, để phục vụ công tác nghiên cứu lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.

b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong việc xác định nguồn lực, kế hoạch và tổ chức thực hiện các hạng mục dự án ưu tiên đầu tư theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù thuộc địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền.

b) Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong công tác nghiên cứu lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và quản lý quy hoạch xây dựng.

c) Cung cấp thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định tại Điều 43 Luật Xây dựng 2014; Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị; Khoản 16 Điều 28 và Khoản 13 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

d) Định kỳ UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và kết quả thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, gửi về Sở Xây dựng tổng hợp trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

e) Chủ trì giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng theo phạm vi trách nhiệm được giao;

Chương III

XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU

Điều 12. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu

1. Chủ tịch UBND tỉnh khiển trách Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:

a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn chủ trì, phối hợp đến lần thứ ba.

b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp đến lần thứ ba; không trả lời khi được xin ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba.

c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp từ chối cử cán bộ, công chức tham gia mà không có lý do chính đáng.

d) Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định đến lần thứ ba.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo khiển trách về việc vi phạm trong hoạt động phối hợp (thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).

3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó để xem xét, xử lý tùy theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Tránh nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện; Sở Xây dựng có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh khó khăn, vướng mắc, chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.