Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: 138/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Lê Khắc Nam
Ngày ban hành: 20/01/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân sự, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/QĐ-UBND

 Hải Phòng, ngày 20 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của liên Bộ: Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 5918/BTP-ĐKGDBĐ ngày 04/10/2011 về việc xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 618/TTrLN-STP-STNMT ngày 27/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2012/QĐ-UBND ngày 20/01/2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp

1. Quy chế này được ban hành nhằm tăng cường hoạt động phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố của các cơ quan đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo các hoạt động gia dịch bảo đảm được triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật; tăng cường quản lý Nhà nước đối với công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Xác định rõ các nội dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động phối hợp để đảm bảo sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực cho hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị trong hoạt động phối hợp; bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.

3. Bảo đảm tính khách quan và kịp thời trong quá trình phối hợp; những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được trao đổi và giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung công tác phối hợp quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

5. Xây dựng, kiện toàn hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bố trí nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

6. Xây dựng quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

7. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.

9. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp trong thực hiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Tổ chức họp giao ban về công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.

10. Theo dõi và kiểm tra việc thi hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; kiểm tra tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của Thành phố theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

11. Rà soát, thống kê, báo cáo đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và 01 năm, sơ kết, tổng kết về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Hải Phòng.

12. Quản lý chế độ thu, nộp, sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố.

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.

14. Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo, yêu cầu của Bộ Tư pháp và các cơ quan cấp trên.

Điều 4. Nhiệm vụ của các Ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng, trình thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố.

1.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu với Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc bố trí nguồn nhân lực, kinh phí, trụ sở, cơ sở vật chất; kiện toàn hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố.

1.3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính.

1.4. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của các quận, huyện thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chia sẻ thông tin về giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật; niêm yết công khai, minh bạch các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết và thực hiện.

1.5. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện và các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của các quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo về kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm định kỳ 6 tháng, 1 năm theo đúng quy định.

1.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức triển khai bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, cán bộ công chức thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi có chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.

2. Sở Tư pháp:

2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân thành phố rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm; báo cáo kết quả và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý.

2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước xây dựng và thực hiện Chương trình tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố những quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước, Sở Tài chính, Sở Nội vụ định kỳ tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về công chứng hợp đồng, giao dịch có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2.5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở Nội vụ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trình Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn công tác liên ngành để kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

2.6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng Quy chế phối hợp trong việc chia sẻ thông tin về giao dịch bảo đảm, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin bất động sản thành phố Hải Phòng.

2.7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của thành phố theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

2.8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Báo cáo đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố.

2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi có chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.

3. Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố:

3.1. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu với Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm và phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.

3.2. Quản lý, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

3.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi có chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu với Uỷ ban nhân dân thành phố kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; bố trí đủ nguồn nhân lực để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

5.1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức tuyên truyền và thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện việc niêm yết công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.

5.2. Phối hợp và thực hiện các công việc theo hướng dẫn, yêu cầu của các Sở, Ngành hữu quan ở thành phố về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Tổ chức thực hiện

5.1. Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

5.2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.