Quyết định 138/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 138/2002/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành: 31/10/2002 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 138/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI “VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUY CHẾ (SỬA ĐỔI) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM – ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 07/03/1995 và Quyết định số 08/QĐ-UB ngày 15/5/1998 của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền Thành phố và Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê chuẩn Quy chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Thành phố Hà Nội. Bản Quy chế (Sửa đổi) được ban hành kèm theo quyết định này bao gồm 5 chương, 14 điều do Đại hội đại biểu lần thứ II Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2002-2007 thông qua ngày 24/09/2002

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/1998/QĐ-UB ngày 19/09/1998 của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội, Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Thành phố Hà Nội thi hành quyết định này.

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

 

QUY CHẾ

(Sửa đổi)

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT – ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 138/2002/QĐ-UB, ngày 31/10/2002 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ

Điều 1: Tên gọi của Hội hữu nghị Việt Nam – Cộng hòa Liên bang Đức Thành phố Hà Nội. Tên viết tắt là Hội hữu nghị Việt – Đức Thành phố Hà Nội. Văn phòng của Hội đặt tại 14B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (Trụ sở của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Thành phố Hà Nội).

Điều 2: Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Thành phố Hà Nội là tổ chức chính trị - xã hội, có chức năng phát triển các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nhân dân Hà Nội và nhân dân Berlin nói riêng và nhân dân Đức nói chung; có các đối tác là các tổ chức quần chúng, các hội hữu nghị với Việt Nam. Hội là thành viên và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Nghành liên quan. Hoạt động của hội phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội và điều lệ của Hội hữu nghị Việt Nam – Đức trung ương và phù hợp với luật pháp Việt Nam.

Điều 3: Tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố Hà Nội là góp phần tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân Thủ đô Berlin và nhân dân các bang thành phố khác của Đức. Hội hữu nghị Việt – Đức Thành phố Hà Nội bao gồm các chi hội và hội viên tiến hành các hoạt động nhằm tập hợp vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hoạt động chính trị - xã hội, khoa học, văn nghệ sĩ, các doanh nghiệp có nhiệt tình đóng góp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trong lẫn nhau vì độc lập dân tộc, hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước.

Điều 4: Hội hữu nghị Việt – Đức Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Tích cực tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân thủ đô Hà Nội về đất nước Đức và Thủ đô Berlin về tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt – Đức và hai thủ đô Hà Nội và Berlin.

- Tổ chức, quản lý và hướng dẫn các chi hội tiến hành các hoạt động giao lưu hữu nghị dưới hình thức: Gặp gỡ chào mừng nhân những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng giữa nhân dân hai nước; tạo điều kiện và giúp đỡ cho các cán bộ, chuyên gia các nghành khoa học, các tổ chức xã hội cùng nhau hợp tác trao đổi thông tin trên các lĩnh vực: kinh tế văn hóa, giáo dục mà hai bên cùng quan tâm.

- Động viên hội viên của Hội tích cực tham gia các hoạt động, các phong trào vì tình đoàn kết, hữu nghị; tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa, thể thao, du lịch, hội thảo về kinh tế, khoa học kỹ thuật để tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Đức và Việt Nam, đặc biệt giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội và Thủ đô Berlin; tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân Đức đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.

- Được thiết lập các mối quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thủ đô Berlin và các thành phố khác ở Đức; được trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

HỘI VIÊN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5: Tất cả các tổ chức và Công dân Việt Nam sống, làm việc ở Thủ đô Hà Nội tán thành quy chế của Hội hữu nghị Việt – Đức Thành phố và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội (hội viên tập thể hoặc hội viên cá nhân).

Điều 6: Hội viên có nhiệm vụ:

- Chấp hành Quy chế và các Nghị quyết của Hội.

- Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên và chi hội.

- Đóng hội phí và ủng hộ kinh phí cho hoạt động của Hội.

Điều 7: Hội viên có quyền:

- Được ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

- Thảo luận, đóng góp ý kiến vào các dự thảo Nghị quyết và chương trình công tác của Hội, được cung cấp thông tin có liên quan đến quan hệ Việt – Đức.

- Được Hội tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động theo mục đích của Hội

Điều 8: Hội viên đóng góp có hiệu quả cho hoạt động của Hội sẽ được Hội biểu dương và khen thưởng.

Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải báo cáo với Chi hội hoặc BCH Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố.

Hội viên có hoạt động trái với Quy chế và các Nghị quyết của Hội, tùy theo mức độ sẽ bị phê bình hoặc xóa tên khỏi Hội.

Chương 3:

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 9: Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương thống nhất và biểu quyết theo đa số.

Hội Hữu nghị Việt – Đức thành phố Hà Nội là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố vừa là thành viên của Hội hữu nghị Việt Nam – Đức Trung ương. Hội có tổ chức ở cấp Thành phố và chi hội hữu nghị ở các đơn vị trên địa bàn Thành phố.

Điều 10: Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt – Đức toàn thành phố là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được triệu tập 5 năm một lần. Đại hội đại biểu thành phố thảo luận và thông qua báo cáo công tác của Ban chấp hành thành phố, chương trình hoạt động của hội, thông qua và sửa đổi Quy chế, Bầu cử Ban chấp hành mới.

Ban chấp hành hội hữu nghị Việt – Đức thành phố họp 6 tháng một lần. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Ban chấp hành bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên thường vụ. Ban chấp hành có thể đề nghị bổ sung ủy viên của Ban chấp hành sau khi báo cáo và được sự thống nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố.

Thường trực Ban chấp hành Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký được phân công điều hành công việc và họp 3 tháng một lần để giải quyết những công việc cần thiết và báo cáo kết quả với Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất.

Ban chấp hành định kỳ báo cáo và đề xuất với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố những chủ trương và hoạt động của Hội phù hợp với tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của hội.

Ban chấp hành có thể lập ra các tiểu Ban chuyên môn như: Tiểu ban đối ngoại, Văn hóa, Thể thao, Kinh tế, Du lịch, Thông tin, Khoa học kỹ thuật ... để thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

Điều 11: Tổ chức Chi hội hữu nghị:

- Tổ chức Chi hội ở đơn vị được lập ra theo đề nghị của chính quyền đơn vị và được sự công nhận của Ban chấp hành hội hữu nghị Việt – Đức thành phố. Tổ chức Hội ở đơn vị gọi là Chi hội, chi hội bầu Ban chấp hành chi hội gồm Chi hội trưởng, thư ký và một số ủy viên. Việc thành lập hoặc giải thể Chi hội hữu nghị ở đơn vị do BCH hội Việt – Đức Thành phố quyết định trên cơ sở báo cáo kịp thời và được sự thống nhất của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố.

- Ban chấp hành Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn thường kỳ cho các chi hội về chủ trương, phương hướng hoạt động. Các chi hội chủ động hoạt động theo phương hướng của BCH và Quy chế của Hội và báo cáo thường kỳ lên Ban chấp hành Hội thành phố về tình hình hoạt động của Chi hội mình.

Chương 4:

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 12: Tài chính của Hội hữu nghị Việt – Đức Thành phố gồm các khoản thu, chi của Hội để hỗ trợ thực hiện các hoạt động của Hội, Hoạt động thu chi phải chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước đối với các Hội.

+ Nguồn thu bao gồm:

- Đóng góp hội phí của hội viên và các chi hội.

- Các khoản đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Thu nhập bằng các hoạt động kinh tế của Hội.

- Sự hỗ trợ một phần của ngân sách hoặc kinh phi cấp trên.

+ Các khoản chi gồm:

Phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền và các hoạt động của Hội hoặc chi hội do Ban chấp hành hội hữu nghị Việt – Đức thành phố và Chi hội quyết định theo nguyên tắc tài chính công khai đúng mục đích và theo hướng dẫn của cấp trên.

Điều 13: Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố Hà Nội có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.

Chương 5:

THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI QUY CHẾ

Điều 14: Quy chế (sửa đổi) này đã được Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố Hà Nội lần thứ II thông qua và có hiệu lực sau khi được UBND Thành phố phê chuẩn; Chỉ có Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt – Đức thành phố mới có quyền bổ sung, sửa đổi Quy chế và được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội thống nhất đề nghị UBND thành phố ra quyết định phê chuẩn.






Hiện tại không có văn bản nào liên quan.