Quyết định 1369/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu: | 1369/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Đỗ Trung Thoại |
Ngày ban hành: | 05/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1369/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 05 tháng 9 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLB-BNNPTNT-KHĐT-TC ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ trướng Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ – UBND ngày 29/11/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 18/7/2011 trên cơ sở tổng hợp ý kiến tham gia của các ngành về việc phê duyệt Kế hoạch Triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 (có bản Kế hoạch cụ thể kèm theo).
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Các thành viên Ban Chỉ đạo thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, xã, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1369 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
A. CĂN CỨ, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 800/ QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Thông tư số 26/ 2011/TTLB – BNNPTNT – KHĐT – TC ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/ QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 2048/QĐ – UBND ngày 29/11/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 – 2020;
Căn cứ kết quả đánh giá hiện trạng nông thôn của các huyện và xã trên địa bàn thành phố theo Bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới,
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; nâng cao sức mạnh và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể
Hoàn thành các xã thực hiện điểm nông thôn mới trong năm 2013; hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2015 có 25% số xã ( tương ứng 36 xã ) và đến năm 2020 có 70% số xã (tương ứng 98 xã); chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015 có 30% số xã (tương ứng 43 xã) và đến năm 2020 có 75% số xã (tương ứng 107 xã) đạt 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố theo Tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia với định hướng triển khai đồng bộ và toàn diện các xã trên địa bàn thành phố, trong đó có lựa chọn những xã có khả năng sớm hoàn thành cơ bản các tiêu chí, các xã có thể hoàn thành sớm các chỉ tiêu chủ yếu để tập trung chỉ đạo và bố trí nguồn lực hợp lý. Căn cứ vào mục tiêu đã được duyệt của Chương trình, lựa chọn các xã có ưu thế hoặc sớm hoàn thành các tiêu chí để tập trung đầu tư hoàn thành xã nông thôn mới.
- Năm 2011, về cơ bản các xã trên địa bàn thành phố đã triển khai hoàn thành tiêu chí số 1 của Bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới (Tiêu chí Quy hoạch nông thôn mới). Đồng thời triển khai thực hiện các tiêu chí khác theo khả năng cân đối ngân sách và sẽ tập trung triển khai thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2020. Căn cứ vào báo cáo đánh giá hiện trạng nông thôn đối với Bộ tiêu chí quốc gia, các xã tiến hành Quy hoạch và lập Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt xây dựng kế hoạch chi tiết năm 2012 và những năm tiếp theo với định hướng hàng năm bình quân một xã hoàn thành thêm 01 - 02 tiêu chí; các xã lập kế hoạch hàng năm theo thứ tự ưu tiên tiêu chí có thể hoàn thành sớm, báo cáo Ban Chỉ đạo huyện để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố xây dựng kế hoạch tổng thể (trong đó phân nhóm các xã với số lượng tiêu chí đã hoàn thành).
- Ban Chỉ đạo thành phố căn cứ vào danh mục các nội dung đề xuất thực hiện hàng năm của Ban Chỉ đạo huyện giao cho các sở, ngành liên quan tiến hành rà soát lại quy hoạch ngành; xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nội dung của các tiêu chí đảm bảo tính hợp lý về kinh phí .
- Kế hoạch hàng năm thực hiện nông thôn mới, căn cứ vào các nội dung được duyệt cụ thể cho từng xã, từng huyện, Ban Chỉ đạo thành phố có kế hoạch cụ thể đầu tư đối với từng hạng mục, từng tiêu chí của từng xã đảm bảo phù hợp với khả năng về vốn ngân sách hàng năm; cân đối bố trí kinh phí đầu tư đảm bảo hoàn thành 01 - 02 tiêu chí trong bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng Nông thôn mới cho tất cả các xã trên địa bàn thành phố. Đối với xã được lựa chọn hàng năm (những xã triển khai tốt, sớm hoàn thành kế hoạch của năm trước và có số lượng tiêu chí đã hoàn thành cao nhất ) để ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư thực hiện thêm 01 – 02 tiêu chí tiếp theo ( Kinh phí ngân sách đầu tư theo cơ chế quy định tại Quyết định số 800/ QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ ).
- Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng, Uỷ ban nhân dân các huyện, xã tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và từng cán bộ đảng viên, phát huy dân chủ cơ sở; tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới để mỗi người dân hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, phương pháp, tự giác và sáng tạo theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong tổ chức thực hiện Chương trình; tích cực đưa cơ giới hoá, các dịch vụ vào sản xuất nông nghiệp, quan tâm đến xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, chỉnh trang nhà dân, ngõ xóm, đường làng và phát huy cao độ cảnh quan tự nhiên về sông, ao, hồ, kênh mương, đồi, núi, bảo tồn được những nét đẹp đặc trưng, văn hoá truyền thống của nông thôn Hải Phòng; phát động phong trào sản xuất tập trung phù hợp với các đối tượng vật nuôi, cây trồng, sản phẩm đặc trưng của từng địa phương.
II. Nội dung kế hoạch triển khai giai đoạn 2011-2015
1. Năm 2011
1.1. Công tác thông tin, tuyên truyền
Xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng từ thành phố đến các huyện, xã; phổ biến đến các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước và thành phố về xây dựng nông thôn mới; phổ biến các phương pháp triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố.
1.2. Công tác tổ chức
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng; Thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình;
- Phê duyệt danh sách các xã thực hiện điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố;
- Đối với huyện và xã: Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã và các tổ công tác giúp việc theo hướng dẫn của Trung ương và thành phố.
1.3. Tập huấn, hướng dẫn cán bộ thực hiện xây dưng nông thôn mới
- Tập huấn cán bộ làm nhiệm vụ triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới các cấp (Sở, ngành, huyện, xã); hướng dẫn về phương pháp khảo sát đánh giá hiện trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và xây dựng Đề án nông thôn mới.
- Đào tạo cán bộ chuyên trách thực hiện xây dựng nông thôn mới theo chương trình của Trung ương.
1.4. Rà soát, đánh giá hiện trạng nông thôn
Căn cứ vào hướng dẫn của Trung ương và thành phố triển khai rà soát, đánh giá hiện trạng nông thôn các xã, huyện theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; tổng hợp, đánh giá hiện trạng nông thôn thành phố theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình tổng thể của thành phố.
1.5. Công tác Quy hoạch và xây dựng Đề án nông thôn mới cấp xã
Hướng dẫn triển khai công tác quy hoạch: Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện trên địa bàn toàn thành phố hoàn thành công tác lập Quy hoạch và xây dựng Đề án nông thôn mới cấp xã.
1. 6. Triển khai xây dựng nông thôn mới đối với các xã điểm
- Hoàn thành công tác Quy hoạch và xây dựng Đề án nông thôn mới;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên thực hiện trong năm 2011.
1.7. Tiếp tục phát động thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.8. Ban Chỉ đạo thành phố sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện trong năm; rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; đánh giá, phân loại và lựa chọn các xã triển khai thực hiện tốt để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện năm 2012 và các năm tiếp theo.
2. Năm 2012
- Đối với 08 xã điểm: Tập trung đầu tư hoàn thành 50% số tiêu chí;
- Lựa chọn thêm 08 xã ( Xã chọn đợt 01) có số tiêu chí đã hoàn thành trong nhóm hoàn thành từ 9 – trên 12 tiêu chí để đầu tư thực hiện thêm 02 tiêu chí để hoàn thành 14 tiêu chí.
- Đối với 127 xã còn lại đầu tư hoàn thành thêm 02 tiêu chí theo kế hoạch chung.
Mục tiêu:
+ 08 xã điểm: Hoàn thành 50% số tiêu chí nông thôn mới;
+ 08 xã chọn đợt 01 hoàn thành 12 – 14 tiêu chí;
+ 127 xã còn lại hoàn thành 05 – 09 tiêu chí.
Nhiệm vụ:
- Ban Chỉ đạo thành phố sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện trong năm; rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; đánh giá, phân loại và lựa chọn các xã triển khai thực hiện tốt để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện năm 2013 và các năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin tuyên truyền kế hoạch và kết quả thực hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Năm 2013
- Đối với 08 xã điểm: Tập trung hoàn thành các tiêu chí còn lại, hoàn thành xây dựng Nông thôn mới trong năm 2013.
- Tiếp tục đầu tư thực hiện thêm 02 tiêu chí đối với 08 xã chọn đợt 01 với định hướng hoàn thành 16 tiêu chí.
- Lựa chọn thêm 20 xã ( xã chọn đợt 02) có số tiêu chí đã hoàn thành trong nhóm hoàn thành 05 - 09 tiêu chí để đầu tư thực hiện thêm 02 tiêu chí, dự kiến hoàn thành 11 tiêu chí.
- Đối với 107 xã còn lại hoàn thành thêm 02 tiêu chí theo đăng ký của mỗi xã để hoàn thành 06-10 tiêu chí theo kế hoạch chung.
Mục tiêu:
+ 08 xã điểm: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới;
+ 08 xã chọn đợt 01 hoàn thành 16 tiêu chí;
+ 20 xã chọn đợt 02 hoàn thành 11 tiêu chí;
+ 107 xã còn lại hoàn thành 06 – 10 tiêu chí.
Nhiệm vụ:
- Ban Chỉ đạo thành phố sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện trong năm; rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; đánh giá, phân loại và lựa chọn các xã triển khai thực hiện tốt để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện năm 2014 và các năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin tuyên truyền kế hoạch và kết quả thực hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
4. Năm 2014
- Tiếp tục đầu tư thực hiện thêm 03 tiêu chí đối với 08 xã chọn đợt 01 với mục tiêu hoàn thành xã nông thôn mới.
- Đối với 20 xã chọn đợt 02 đầu tư thực hiện thêm 04 tiêu chí để hoàn thành 15 tiêu chí.
- Lựa chọn thêm 10 xã (xã chọn đợt 03) có số tiêu chí đã hoàn thành cao nhất để đầu tư thực hiện thêm 02 tiêu chí, dự kiến hoàn thành 12 tiêu chí.
- Đối với 97 xã còn lại đầu tư hoàn thành thêm 02 tiêu chí để hoàn thành 8 – 10 tiêu chí theo kế hoạch chung.
Mục tiêu:
+ 08 xã chọn đợt 01: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới là 16 xã;
+ 20 xã chọn đợt 02: hoàn thành 15 tiêu chí;
+ 10 xã chọn đợt 03: hoàn thành 12 tiêu chí;
+ 97 xã còn lại hoàn thành 08 – 10 tiêu chí.
Nhiệm vụ:
- Ban Chỉ đạo thành phố sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện trong năm; rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; đánh giá, phân loại và lựa chọn các xã triển khai thực hiện tốt để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện năm 2015 và các năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin tuyên truyền kế hoạch và kết quả thực hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
5. Năm 2015
- Tiếp tục đầu tư thực hiện thêm 04 tiêu chí đối với 20 xã chọn đợt 02 với mục tiêu hoàn thành xã nông thôn mới.
- Đối với 10 xã chọn đọt 03 đầu tư thực hiện thêm 04 tiêu chí để hoàn thành 16 tiêu chí.
- Đối với 97 xã còn lại đầu tư hoàn thành thêm 02 tiêu chí để hoàn thành 10 – 12 tiêu chí theo kế hoạch chung.
Mục tiêu:
+ 20 xã chọn đợt 02: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới là 36 xã;
+ 10 xã chọn đợt 03: hoàn thành 16 tiêu chí;
+ 97 xã còn lại hoàn thành 10 – 12 tiêu chí.
Nhiệm vụ:
- Ban Chỉ đạo thành phố sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện trong năm và 5 năm; rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện giai đoạn 2016-2020, định hướng 2025.
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin tuyên truyền kế hoạch và kết quả thực hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
III. Giai đoạn 2016 – 2020, định hướng 2025
- Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình nông thôn mới các cấp triển khai thực hiện công tác sơ kết, tổng kết giai đoạn 2010 – 2015, đánh giá và rút kinh nghiệm để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình của giai đoạn 2016 – 2020, định hướng 2025, với mục tiêu:
+ Năm 2020: chỉ tiêu kế hoạch có 70% số xã (tương ứng 101 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; Chỉ tiêu phấn đấu có 75% số xã (tương ứng 108 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
+ Giai đoạn 2020 – 2025: Toàn bộ các xã trên địa bàn thành phố đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí Quốc gia.
IV. Nguồn vốn thực hiện Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình dự kiến là: 14.310.000,0 triệu đồng
(Mười bốn ngàn ba trăm mười tỷ đồng)
Trong đó:
- Kinh phí trực tiếp cho việc đầu tư xây dựng nông thôn mới:
Dự kiến 100.000. triệu đồng/xã x 143 xã = 14.300.000,0 triệu đồng.
- Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo thành phố, Ban chỉ đạo cấp huyện:
Dự kiến 650. triệu đồng/ năm x 10 năm = 6.500,0 triệu đồng.
- Kinh phí công tác thông tin, tuyên truyền:
Dự kiến 350. triệu đồng/ năm x 10 năm = 3.500,0 triệu đồng.
Cơ cấu vốn theo Quyết định số 800/ QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Vốn ngân sách ( Trung ương và địa phương):
+ Vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình (17 % ): 2.432.700,0 triệu đồng;
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn thành phố ( 23%): 3.291.300,0 triệu đồng.
- Vốn tín dụng ( bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30% : 4.293.000,0 triệu đồng.
- Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 20%: 2.862.000,0 triệu đồng.
- Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư, khoảng 10%: 1.431.000,0. triệu đồng.
V. Tổ chức thực hiện (có phụ lục kèm theo)
Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch xây dựng nông thôn mới thành phố giai đoạn 2010 – 2020, yêu cầu các Sở, ngành chủ trì, chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính và các ngành có liên quan: Bố trí vốn, xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện các tiêu chí 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 13; 15. Báo cáo tổng hợp nguồn vốn các chương trình mục tiêu lồng ghép với vốn xây dựng nông thôn mới năm 2011, giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020.
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn rà soát hiện trạng, xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 2 và phối hợp hướng dẫn thực hiện tiêu chí 1.
3. Sở Nông nghiêp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm; giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 3; 13; 17.
4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố tham mưu, đề xuất cho Ban Chỉ đạo thành phố cơ chế, chính sách vay vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các địa phương.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 4; 7.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để sớm đạt các tiêu chí 5; 14.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 6; 16.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, các đơn vị có liên quan rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 8.
9. Cục Thống kê thành phố theo dõi tiến độ thực hiện về tiêu chí 10, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp mức độ đạt tiêu chí 10 của các xã, báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố công bố.
10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, theo dõi tiến độ thực hiện tiêu chí 11; 12; 14.
11. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Bảo hiểm xã hội thành phố hướng dẫn, rà soát hiện trạng, xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 15.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; đề xuất cơ chế huy động vốn từ đất; trực tiếp theo dõi tiến độ thực hiện tiêu chí 17; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện hướng dẫn thực hiện các tiêu chí 1.
13. Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; theo dõi tiến độ thực hiện về tiêu chí 9; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các tiêu chí 1; 3; 5; 7; 17.
14. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Hội cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 18.
15. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố thực hiện tiêu chí 19.
16. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố chủ trì, phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
17. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất vốn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 theo cơ chế quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng điều phối; quản lý vốn, giải ngân, thanh quyết toán vốn theo đúng quy định hiện hành và đảm bảo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
18. Uỷ ban nhân dân các huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; hướng dẫn, rà soát thực trạng nông thôn; tổ chức thẩm định và phê duyệt Đề án nông thôn mới cấp xã; phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị công trình; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn hàng năm và 5 năm, báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố.
19. Ban Quản lý xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch đầu tư xây dựng nông thôn mới hàng năm của xã; lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý và triển khai thực hiện các dự án được phê duyệt; thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Các Sở, ban, ngành, địa phương được phân công căn cứ các nội dung trên chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố trong Quý III/2011.
Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, các địa phương kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình cụ thể từng giai đoạn và hàng năm./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1369 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
STT |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Nội dung công việc |
Ghi chú |
1 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng - UBND các huyện |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết hàng năm; giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện xây dựng hệ thống thủy lợi khép kín, hệ thông kênh mương, đường giao thông nội đồng, hình thức tổ chức sản xuất; tổ hợp tác hoặc hợp tác xã: Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí13: Hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 17: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. |
|
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính và các ngành, các địa phương có liên quan - UBND các huyện. |
- Bố trí vốn, xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện các tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn; Tiêu chí 8: Bưu điện; Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư; Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 15:Y tế. - Báo cáo tổng hợp các nguồn vốn trong các chương trình mục tiêu, lồng ghép gắn với vốn xây dựng NTM năm 2011; giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 |
|
3 |
Sở Giao thông vận tải |
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài chính và các ngành có liên quan; - UBND các huyện. |
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn rà soát hiện trạng, xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, hướng dẫn theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện xây dựng đường ôtô về xã, đường giao thông nông thôn: Tiêu chí 2: Giao thông và phối hợp hướng dẫn thực hiện Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đối với các hạng mục đường giao thông. |
|
4 |
Sở Công Thương |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Điện lực thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện. |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện đầu tư phát triển lưới điện nông thôn và hộ sử dụng điện; phát triển mạng lưới chợ: Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn. |
|
5 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện; |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để sớm đạt các tiêu chí, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện về xây dựng cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo từ mẫu giáo đến trung học phổ thông: Tiêu chí 5: Trường học và Tiêu chí 14: Giáo dục. |
|
6 |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện; |
Cân đối nguồn vốn đáp ứng với nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng của các địa phương |
|
7 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện; |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện xây dựng nhà văn hóa - thông tin, khu thể thao và các hoạt động thể dục thể thao: Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa và Tiêu chí 16: Văn hóa. |
|
8 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện; |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện phát triển các trung tâm bưu chính- viễn thông, viễn thông công ích và phát triển mạng lưới truy cập internet đến thôn: Tiêu chí 8: Bưu điện. |
|
9 |
Cục Thống kê thành phố |
- Các Sở, ngành, các địa phương có liên quan |
-Hướng dẫn, rà soát hiện trạng theo dõi tiến độ thực hiện về Tiêu chí 10: Thu nhập. Về thu nhập bình quân/ đầu người theo dõi mức độ đạt được của từng tiêu chí của các xã trên địa bàn tỉnh, hàng năm tổng hợp thống nhất với Sở Nông nghiêp và PTNT báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố công bố; |
|
10 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
- Các Sở, ngành, các địa phương có liên quan |
- Hướng dẫn, rà soát hiện trạng theo dõi tiến độ thực hiện giảm nghèo Tiêu chí 11: Hộ nghèo; Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề Tiêu chí 14: Giáo dục. - Đề xuất cơ chế hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề lao động nông thôn. |
|
11 |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Bảo hiểm xã hội thành phố |
- Hướng dẫn, rà soát hiện trạng theo dõi tiến độ thực hiện, xây dựng xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí về y tế xã và vận động nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế Tiêu chí 15: Y tế. |
|
12 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở kế hoạch và Đầu tư |
- Hướng dẫn, rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất cơ chế huy động vốn từ đất; hỗ trợ phục vụ dồn điền đổi thửa và mức độ đầu tư để đạt tiêu chí; trực tiếp theo dõi tiến độ thực hiện Tiêu chí 17: Môi trường. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện hướng dẫn thực hiện Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đối với việc sử dụng đất phát triển sản xuất). |
|
13 |
Sở Xây dựng |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện; |
- Hướng dẫn, rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí, theo dõi tiến độ thực hiện về Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 5: Trường học; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn; Tiêu chí 17: Môi trường. |
|
14 |
Sở Nội vụ |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Hội cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn Thanh niên - UBND các huyện; |
- Rà soát hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 lĩnh vực ngành phụ trách; - Đề xuất mức độ hỗ trợ đầu tư để đạt tiêu chí 18, hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh trên cơ sở thống nhất với Ban Tổ chức Thành ủy Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh |
|
15 |
Công an thành phố |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố |
- Hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ về An ninh trật tự xã hội Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội. |
|
16 |
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Hội cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn Thanh niên - UBND các huyện; |
- Tiếp tục phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. |
|
17 |
Sở Tài chính |
- Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện. |
- Tham mưu, đề xuất vốn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 theo cơ chế quy định tại Quyết đinh số: 800/QĐ- TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng điều phối, quản lý vốn giải ngân, thanh quyết toán vốn theo đúng quy định hiện hành và đảm bảo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ. |
|
18 |
Ủy ban nhân dân các huyện |
- Ban Chỉ đạo cấp huyện - Ban Quản lý cấp xã |
- Có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo huyện quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn huyện; hướng dẫn, hỗ trợ rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn, tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố; - Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng đề án NTM, giúp UBND hyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án NTM cấp xã; giúp UBND huyện quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị công trình; tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố. |
|
19 |
Uỷ ban nhân dân các xã |
- Ban Quản lý cấp xã |
- Chi đạo, giaoBan Quản lý xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã; tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng. |
|
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008