Quyết định 135/2004/QĐ-UB quy định khuyến khích đầu tư, khai thác bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 135/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Đua |
Ngày ban hành: | 17/05/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2004/QĐ-UB |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 05 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, KHAI THÁC BẾN BÃI VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về ban hành, sửa đổi và bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Công chánh (Công văn số 180/GT-VTCN ngày 22 tháng 3 năm 2004)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khuyến khích đầu tư, khai thác bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, KHAI THÁC BẾN BÃI VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135 /2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm thực hiện quản lý Nhà nước trong quy hoạch bến bãi vận tải ; tổ chức phát triển hệ thống bến bãi vận tải trên địa bàn thành phố bằng các chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, cung ứng dịch vụ vận tải và khai thác hiệu quả các bến bãi vận tải ; phục vụ các chương trình hạn chế hoặc cấm phương tiện vận tải hàng hóa đường bộ hoạt động trong khu vực nội thành, giảm ách tắc giao thông, góp phần giải quyết các mục tiêu chính và lâu dài về giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.Đối tượng áp dụng :
1. Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp được thành lập theo luật (sau đây gọi là nhà đầu tư) có đăng ký kinh doanh trong lãnh vực bến bãi vận tải đường bộ khi tiến hành đầu tư, khai thác tất cả các bến, bãi vận tải đường bộ nằm trong quy hoạch được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền, bao gồm :
- Bãi kỹ thuật hậu cần cho xe buýt và đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt.
- Bến xe khách liên tỉnh.
- Bãi đậu xe tải và bãi trung chuyển hàng hóa.
2. Các trường hợp đầu tư, khai thác sau đây không thuộc đối tượng áp dụng quy định này :
- Các bến, bãi vận tải đường bộ thuộc các ngành công an, quốc phòng sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
- Các bãi xe trong phạm vi khu chế xuất, khu công nghiệp được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
- Các bãi đậu xe 02 bánh.
- Các bãi đậu xe ô tô.
Điều 3. Các loại hình cụ thể của dịch vụ bến, bãi vận tải đường bộ gồm:
1. Bãi kỹ thuật hậu cần cho xe buýt : là địa điểm dùng lưu đậu, bảo dưỡng xe buýt sau thời gian phục vụ trên tuyến.
2. Bến đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt : là nơi để đón, trả khách chung của các tuyến xe buýt, hoặc là điểm tiếp chuyển hành khách giữa tuyến xe buýt và các loại phương thức vận tải khác.
3. Bến xe khách liên tỉnh là địa điểm có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách đi và đến trên các tuyến cố định, phạm vi từ thành phố Hồ Chí Minh đến các địa phương khác trên cả nước.
4. Bãi đậu xe tải và bãi trung chuyển hàng hóa : là địa điểm làm nơi lưu đậu xe tải ; tùy vị trí và quy mô của bãi đậu xe sẽ phát triển dịch vụ bến bãi, trung chuyển hàng hóa đường bộ.
Điều 4. Bến bãi vận tải đường bộ là cơ sở kỹ thuật hạ tầng giao thông vận tải của thành phố do ngành giao thông vận tải thống nhất quản lý và hoạt động theo các quy định chuyên ngành. Các nhà đầu tư tham gia đầu tư và khai thác bến bãi vận tải đường bộ phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư, khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định chuyên ngành.
Chương 2:
QUY HOẠCH BẾN BÃI VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐẦU TƯ
Điều 5. Giao cho Sở Giao thông Công chánh phối hợp với các sở-ban-ngành chức năng của thành phố và Ủy ban nhân dân các quận-huyện lập quy hoạch chi tiết (ngắn hạn và dài hạn) về bến bãi vận tải đường bộ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để công bố cho các nhà đầu tư biết, tham gia đầu tư, khai thác.
Điều 6. Vị trí, quy mô bến bãi vận tải đường bộ :
1. Bãi kỹ thuật hậu cần cho xe buýt được đầu tư mới hoặc mở rộng bãi hiện hữu, được bố trí ở khu vực gần cuối tuyến xe buýt, có diện tích đất tối thiểu là 10.000m2. Các trường hợp có diện tích nhỏ hơn đều phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Bến đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt được bố trí tại những địa điểm giao nhau của các tuyến xe buýt, có diện tích đất tối thiểu là 1.000m2. Các bến xe khách liên tỉnh đều phải bố trí một diện tích đất tối thiểu là 2.000m2 để làm bến đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt.
3. Bến xe khách liên tỉnh được bố trí trên các trục đường cửa ngõ ra vào thành phố và có diện tích đất tối thiểu là 50.000m2.
4. Bãi đậu xe tải và bãi trung chuyển hàng hóa được bố trí trên các trục đường cửa ngõ hoặc trên các tuyến vành đai thành phố và có diện tích đất tối thiểu là 30.000m2.
5. Các bến bãi vận tải đường bộ phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông khu vực, an toàn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải và có đủ hệ thống cấp thoát nước, cấp điện.
6. Các bến bãi vận tải đường bộ nêu ở các khoản 1, 3 và 5 tại Điều này phải cân đối sử dụng đất theo tỷ lệ sau :
- Đất dành cho giao thông, sân bãi : 75-80% ;
- Đất dành cho cây xanh : 12-15% ;
- Đất dành cho các công trình khác (như nhà văn phòng, nhà nghỉ cho lái phụ xe, trạm xăng dầu, nhà xưởng và các công trình phụ trợ về nguyên nhiên liệu, vệ sinh môi trường) trên tổng diện đất của mỗi bến bãi : 8- 10%.
Điều 7. Để tham gia đầu tư, nhà đầu tư cần phải :
1. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề đúng theo các nội dung đầu tư.
2. Thuận địa điểm nằm trong danh mục quy hoạch đã được công bố hoặc được cơ quan chức năng thỏa thuận địa điểm xây dựng trong trường hợp bến bãi ngoài danh mục quy hoạch.
3. Có đủ tỷ lệ 30% vốn tự có trong tổng vốn đầu tư.
4. Bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng bến bãi và tỷ lệ sử dụng đất nêu tại Khoản 6 Điều 6 bản Quy định này.
5. Hoạt động đầu tư, kinh doanh theo đúng mục tiêu ; sử dụng đất đúng các quy định chuyên ngành bến bãi vận tải đường bộ.
Chương 3:
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ.
Điều 8. Quyền lợi của nhà đầu tư :
1. Được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo các Nghị định số 51/1999/ NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
2. Được khai thác bến bãi vận tải đường bộ trong thời hạn được giao, thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tùy hình thức đầu tư bến bãi được quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 11 bản Quy định này, nhà đầu tư sẽ được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay đầu tư với lãi suất từ 5%/năm đến 6,6%/năm trong thời gian tối đa là 10 (mười) năm ; phần lãi suất vay còn lại do nhà đầu tư chịu trách nhiệm.
Điều 9. Nghĩa vụ của nhà đầu tư :
1. Bảo đảm thời gian đầu tư theo tiến độ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Dự án đầu tư phải được triển khai thực hiện trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được chấp thuận ; quá thời hạn này nếu không được sự cho phép gia hạn của cơ quan thẩm quyền, dự án sẽ bị hủy bỏ.
2. Chấp hành các nghĩa vụ được quy định tại điều 31 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
3. Trả nợ vốn vay và lãi suất vay ngoài phần đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ ; nếu được yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, chủ đầu tư sử dụng bất động sản, tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm nợ vay.
Điều 10. Nhà đầu tư được quyền chọn lựa các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành phù hợp với năng lực tài chánh của mình.
Điều 11. Chính sách cụ thể :
1. Khi nhà đầu tư tham gia với hình thức đầu tư toàn bộ bao gồm cả công tác đền bù giải tỏa-tái định cư để được thu hồi, giao đất, cho thuê đất (kể cả phần đất làm đường vào bến bãi), nhà đầu tư sẽ được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất vay đầu tư là 6,6%/năm trong thời gian tối đa 10 năm.
2. Khi nhà đầu tư tham gia bằng hình thức giá trị quyền sử dụng đất của chính mình, nhà đầu tư sẽ được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất vay đầu tư là 5%/năm trong thời gian tối đa 10 năm và được miễn nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Khi thuê đất ở các vị trí bến bãi vận tải đường bộ được công bố và Nhà nước đảm nhận công tác đền bù giải tỏa, nhà đầu tư được thuê theo đơn giá hiện hành của thành phố và không được hỗ trợ lãi vay.
4. Khi lựa chọn hình thức đầu tư được quy định tại các Khoản 2 và 3 của Điều này và bến bãi chọn đầu tư cần xây dựng đường dẫn vào thì nhà đầu tư sẽ được Nhà nước hỗ trợ phần cơ sở hạ tầng giao thông này.
5. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ phụ tại các bến bãi vận tải đường bộ do Nhà nước đầu tư đều được thực hiện dưới hình thức đấu thầu khai thác.
6. Ngân sách thành phố sẽ cân đối vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực bến bãi vận tải đường bộ để đầu tư tạo quỹ đất nhằm có thể hoàn thành sớm bến bãi vận tải đường bộ (bến đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt, bến xe khách liên tỉnh, bãi đậu xe tải và bãi trung chuyển hàng hóa) ở một số địa điểm then chốt trong quy hoạch mạng lưới bến bãi trên địa bàn thành phố được duyệt.
Chương 4:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 12. Sở Giao thông Công chánh là :
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông vận tải, chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn các nhà đầu tư khi được có yêu cầu.
2. Cơ quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc thực hiện các ưu đãi đầu tư theo bản quy định này.
3. Cơ quan tổ chức công bố quy hoạch chi tiết (ngắn hạn và dài hạn) về hệ thống bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ; cập nhật thông tin về quy hoạch này (nếu có).
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư là :
1. Cơ quan tiếp nhận và đề xuất xử lý hồ sơ ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư.
2. Cơ quan tổng hợp, đề xuất kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ lãi vay trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định và trình duyệt dự án đầu tư theo quy định hiện hành (nếu có).
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi trường là :
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử lý cho thuê đất khi nhà đầu tư thuê đất ở các vị trí bến bãi vận tải đường bộ được công bố.
2. Cơ quan tiến hành trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất theo quy định.
3. Cơ quan thẩm định về môi trường của dự án.
Điều 15. Sở Quy hoạch-Kiến trúclà cơ quan chức năng thỏa thuận về các địa điểm đầu tư bến bãi vận tải đường bộ chưa được công bố.
Điều 16. Sở Tài chính là :
1. Cơ quan lập nhu cầu vốn hỗ trợ lãi vay hàng năm gởi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ quan tổ chức thanh toán chi phí hỗ trợ trực tiếp cho các Ngân hàng theo định kỳ hàng quý.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử lý miễn nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho các nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 bản Quy định này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các quận-huyện (Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án) chịu trách nhiệm hỗ trợ thủ tục cho các nhà đầu tư trong công tác lập, trình phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư : phối hợp với nhà đầu tư thực hiện công tác đền bù giải tỏa theo quy định.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Quy định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 19. Giao Sở Giao thông Công chánh theo dõi tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc và những nội dung cần điều chỉnh (nếu có) đối với bản Quy định này, trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 29/03/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP Ban hành: 30/01/2003 | Cập nhật: 08/12/2012
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012