Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2021, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1337/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Trần Hữu Thế |
Ngày ban hành: | 06/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1337/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn ;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi tập trung, công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01/6/2006 về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi tập trung, công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 175/TTr-SNN ngày 22/6/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2021, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện Đề án đúng với các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2021, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1337/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Phú Yên)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án:
Trong những năm gần đây chăn nuôi ở tỉnh ta phát triển nhanh, bình quân hàng năm đàn gia súc, gia cầm tăng 04 - 05%; bước đầu đã hình thành chăn nuôi trang trại với quy mô hàng hóa tập trung, nhất là trang trại chăn nuôi lợn thuần ngoại và mỗi năm cung cấp cho thị trường hàng ngàn tấn thịt các loại.
Theo Báo cáo số 799/BC-CTK ngày 01/12/2017 của Cục Thống kê tỉnh Phú Yên toàn tỉnh có 5.790 con trâu, 198.990 con bò, 101.731 con lợn (không tính lợn sữa), 3.180.000 con gia cầm (trong đó: Gà: 1.998.000 con; vịt, ngan, ngỗng: 1.182.000 con).
Hàng năm, trên toàn tỉnh giết mổ khoảng 100.000 - 120.000 con lợn, 6.000 - 8.000 con trâu bò, 60.000 - 70.000 con gia cầm. Tuy nhiên, trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có 02 cơ sở giết mổ (CSGM) gia súc tập trung (tại Tp.Tuy Hòa xây dựng năm 2007, tại thị trấn Hai Riêng, huyện Sông Hinh xây dựng năm 2014) và 301 điểm giết mổ gia súc, gia cầm có quy mô nhỏ lẻ, nằm rải rác phân tán trong khu dân cư; các điểm giết mổ này chủ yếu là tận dụng diện tích sinh hoạt của gia đình để phục vụ việc giết mổ; dụng cụ giết mổ thô sơ, nơi thu gom và xử lý chất thải không đạt yêu cầu vệ sinh môi trường. Người giết mổ thiếu quan tâm đến vệ sinh y tế, an toàn thực phẩm (ATTP) và vệ sinh thú y, do đó chưa đảm bảo vệ sinh ATTP cho người tiêu dùng, làm ô nhiễm môi trường, dễ lây lan các dịch bệnh nguy hiểm cho người và động vật.
Việc đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ ở các CSGM tập trung nhằm kiểm tra, kiểm soát đúng quy trình là một biện pháp hết sức quan trọng để đảm bảo vệ sinh ATTP; đồng thời cũng là một trong những giải pháp chủ động quản lý dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho nên cần thiết phải xây dựng CSGM gia súc, gia cầm tập trung.
2. Những căn cứ để xây dựng Đề án:
- Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
- Luật Thú y năm 2015.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng CSGM, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi tập trung, công nghiệp.
- Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01/6/2006 hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi tập trung, công nghiệp.
- Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y.
- Quyết định số 1936/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt quy hoạch các vùng chăn nuôi và các khu vực giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Nghị quyết số 160/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Phú Yên.
- Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt bổ sung các vùng chăn nuôi và các khu vực giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năn 2030.
3. Thực trạng việc giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh:
3.1. Số lượng cơ sở giết mổ hiện có:
Hiện nay toàn tỉnh có 303 CSGM, trong đó 02 CSGM gia súc tập trung và 301 điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ tại hộ gia đình. Cụ thể như sau:
a) Cơ sở giết mổ tập trung: Hiện có 02 cơ sở, trong đó:
- Lò mổ gia súc tập trung thành phố Tuy Hòa mỗi đêm giết mổ khoảng từ 60 - 120 con heo; 15 - 20 con bò.
- Lò mổ gia súc tập trung thị trấn Hai Riêng, huyện Sông Hinh mỗi đêm giết mổ khoảng từ 30 - 50 con heo và 03 - 05 con bò.
b) Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ:
- Cơ sở giết mổ heo: Hiện có 281 điểm, số lượng giết mổ từ 01 - 10 con/đêm/điểm.
- Cơ sở giết mổ trâu bò: Hiện có 12 điểm, số lượng giết mổ từ 01 - 02 con/đêm/điểm.
- Cơ sở giết mổ gia cầm: Hiện có 08 điểm, số lượng giết mổ từ 20 - 50 con/đêm/điểm.
Bảng số lượng cơ sở giết mổ hiện có tại các địa phương.
Địa phương |
Số lượng cơ sở giết mổ |
Chia theo loại động vật |
|||||
Tổng số |
CSGM tập trung |
CSGM nhỏ lẻ |
Trâu bò |
Heo |
Gia cầm |
Trâu, bò, heo |
|
Tp. Tuy Hòa |
18 |
01 |
17 |
|
17 |
|
01 |
Đông Hòa |
58 |
|
58 |
02 |
55 |
01 |
|
Tây Hòa |
49 |
|
49 |
01 |
48 |
|
|
Sông Hinh |
11 |
01 |
10 |
|
10 |
|
01 |
Sơn Hòa |
09 |
|
09 |
04 |
05 |
|
|
Phú Hòa |
48 |
|
48 |
01 |
40 |
07 |
|
Tuy An |
48 |
|
48 |
02 |
46 |
|
|
Đồng Xuân |
41 |
|
41 |
01 |
40 |
|
|
Tx. Sông Cầu |
21 |
|
21 |
01 |
20 |
|
|
Tổng cộng |
303 |
02 |
301 |
12 |
281 |
08 |
02 |
3.2. Cán bộ làm công tác kiểm soát giết mổ (KSGM):
- Hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác KSGM có 63 người.
- Mỗi cán bộ làm nhiệm vụ KSGM phụ trách nhiều điểm giết mổ, trong lúc các điểm giết mổ đều thực hiện việc giết mổ cùng một thời gian nên nhiều khi không thể thực hiện đầy đủ theo quy trình KSGM.
- Do việc giết mổ còn phân tán, nhỏ lẻ nên chi phí cho thực hiện công tác KSGM cao nhưng mức lương của cán bộ làm công tác KSGM thấp nên nhiều cán bộ làm công tác KSGM chưa an tâm làm nhiệm vụ.
3.3. Công tác quản lý giết mổ động vật hiện nay:
a) Tại tỉnh:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y là cơ quan giúp việc và chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và PTNT về công tác quản lý chăn nuôi và thú y trong đó có hoạt động KSGM, quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
b) Tại các huyện, thị xã, thành phố:
Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ về quản lý công tác chăn nuôi và thú y trong đó có nghiệp vụ quản lý, giám sát, kiểm soát hoạt động giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm và các nội dung có liên quan khác về vệ sinh thú y.
c) Tại các xã, phường, thị trấn:
Công tác KSGM tại các điểm giết mổ do cán bộ Thú y được Chi cục Chăn nuôi và Thú y hợp đồng thực hiện, mỗi cán bộ thú y phụ trách từ 02 đến 06 điểm giết mổ.
4. Hiện trạng về công nghệ, cơ sở vật chất:
- Tất cả các CSGM trên địa bàn tỉnh hiện đều thực hiện giết mổ thủ công, chưa áp dụng đúng quy trình giết mổ (chưa thực hiện việc làm ngất gia súc trước lúc tháo tiết, còn giết mổ sàn...); dụng cụ giết mổ còn thô sơ.
- Việc thiết kế khu sạch, khu bẩn và các công đoạn trong giết mổ chưa phù hợp, dễ gây ô nhiễm chéo nên không đảm bảo điều kiện vệ sinh ATTP; hệ thống xử lý chất thải chưa có hoặc còn thô sơ, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường.
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng các CSGM gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo các điều kiện theo quy định, cung cấp sản phẩm động vật an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Nâng cao chất lượng sản phẩm thịt gia súc, gia cầm trên thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường góp phần nâng cao hiệu quả trong giết mổ gia súc, gia cầm, thúc đẩy phát triển chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Chủ động kiểm soát và khống chế, không để lây lan các loại dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và lây bệnh sang con người.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và ATTP cho người tiêu dùng.
- Đến năm 2030 toàn tỉnh hoàn thành việc xây dựng 47 CSGM gia súc, gia cầm tập trung.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Năm 2018: Xây dựng Dề án chung cho toàn tỉnh.
- Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia súc tập trung tại huyện Sơn Hòa.
- Các địa phương tổ chức khảo sát địa điểm xây dựng CSGM, xây dựng Đề án, thiết kế, tham quan học tập kinh nghiệm, tổ chức thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021:
Xây dựng 06 cơ sở giết mổ tập trung (mỗi huyện 01 cơ sở, gồm các huyện: Đông Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân, Tx. Sông cầu).
d) Từ năm 2022 đến năm 2030:
Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung còn lại.
1. Tiêu chí chọn địa điểm:
Về các hạng mục đầu tư xây dựng CSGM tập trung phải đáp ứng yêu cầu về địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y và ATTP theo các quy định sau:
- Thông tư số: 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y. Ký hiệu: QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về môi trường và đầu tư các hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Phân loại cơ sở giết mổ:
Căn cứ vào thực trạng giết mổ trên địa bàn tỉnh, các CSGM được phân loại theo công suất giết mổ như sau:
- Cơ sở loại I: Công suất giết mổ trên 100 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm trở lên. Toàn tỉnh có 06 cơ sở (đã xây dựng 01 cơ sở tại TP Tuy Hòa).
- Cơ sở loại II: Công suất giết mổ từ 50 đến dưới 100 con gia súc hoặc dưới 2.000 con gia cầm. Toàn tỉnh có 13 cơ sở (đã xây dựng 01 cơ sở tại thị trấn Hai Riêng).
- Cơ sở loại III: Công suất giết mổ dưới 50 con gia súc hoặc dưới 1.000 con gia cầm. Có 28 cơ sở.
Bảng phân loại số lượng cơ sở giết mổ các địa phương
Địa phương |
Số lượng cơ sở giết mổ |
Tổng cộng |
Ghi chú |
||
Loại I |
Loại II |
Loại III |
|||
Tp. Tuy Hòa |
01(đã xây) |
01 |
|
02 |
|
Đông Hòa |
01 |
01 |
01 |
03 |
|
Tây Hòa |
01 |
01 |
04 |
06 |
|
Sông Hinh |
|
01(đã xây) |
07 |
08 |
|
Sơn Hòa |
|
01 |
05 |
06 |
|
Phú Hòa |
01 |
02 |
02 |
05 |
|
Tuy An |
01 |
02 |
02 |
05 |
|
Đồng Xuân |
|
02 |
05 |
07 |
|
Tx. Sông Cầu |
01 |
02 |
02 |
05 |
|
Cộng |
06 |
13 |
28 |
47 |
|
3. Diện tích đất bố trí xây dựng cơ sở giết mổ:
Diện tích đất bố trí xây dựng CSGM phải gắn liền công trình xây dựng với cây xanh và diện tích dự phòng cần thiết để nâng cấp, mở rộng cơ sở khi nhu cầu về giết mổ tăng.
4. Tiến độ xây dựng:
Căn cứ Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, thì đến năm 2030 toàn tỉnh có 47 CSGM gia súc, gia cầm tập trung (tính cả 02 CSGM đã được xây dựng trước năm 2017), được phân loại như sau:
a) Năm 2018:
Xây dựng 01 cơ sở loại II tại huyện Sơn Hòa (huyện đang làm thủ tục xây dựng).
b) Từ năm 2019 - 2021:
- Xây dựng 05 cơ sở loại I : Tại các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa, Tuy An, Tx. Sông Cầu .
- Xây dựng 01 cơ sở loại II: Tại huyện Đồng Xuân.
b) Giai đoạn 2022 - 2030:
- Xây dựng 38 cơ sở giết mổ gồm: 10 cơ sở loại II, 28 cơ sở loại III.
- Nguồn kinh phí: Các địa phương huy động từ các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc xây dựng CSGM trên địa bàn.
5. Quản lý, hoạt động của cơ sở giết mổ sau khi xây dựng:
- Sau khi hoàn thành xây dựng CSGM gia súc, gia cầm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì việc bàn giao cho đơn vị hoặc tổ chức, cá nhân nào trực tiếp quản lý và sử dụng là do UBND huyện quyết định.
- Bộ máy quản lý của cơ sở: Tùy theo điều kiện cụ thể từng địa phương quy định bộ máy quản lý cho phù hợp với quy mô của cơ sở.
* Trách nhiệm các cơ quan quản lý, chủ cơ sở và chủ hộ giết mổ:
- Trách nhiệm của UBND huyện, xã: Chỉ đạo các ngành chức năng đưa các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào CSGM tập trung; giám sát, kiểm tra và xử lý những trường hợp giết, mổ động vật để kinh doanh ở nơi mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, quản lý chặt chẽ CSGM thực hiện đúng quy định theo từng ngành.
- Trách nhiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ KSGM theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về KSGM và kiểm tra vệ sinh thú y và thu lệ phí theo quy định tại Thông tư số 285/2016/QĐ-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y.
+ Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y: Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ điều kiện giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm. Tham mưu cho UBND huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xử lý CSGM không tuân thủ quy định hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động để sửa chữa, bổ sung các điều kiện về vệ sinh thú y, vệ sinh ATTP và môi trường.
- Chủ cơ sở có quyền thu phí dịch vụ giết mổ theo quy định; được sử dụng kinh phí thu được để chi trả cho bộ máy quản lý, sửa chữa bổ sung phần hư hỏng.
- Chủ cơ sở có quyền cho các hộ giết mổ gia súc, gia cầm thuê CSGM theo hợp đồng; thu phí và lệ phí thú y theo quy định của Nhà nước.
1. Giải pháp về cơ chế:
1.1. Chính sách đầu tư xây dựng CSGM tập trung:
- Chủ CSGM căn cứ vào giá cả thị trường, thỏa thuận với người giết mổ để định ra mức giá dịch vụ giết mổ cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương theo nguyên tắc: Mức giá phải đáp ứng đủ cho các chi phí (tiền công quản lý, bảo vệ, dọn vệ sinh, điện, nước, chất đốt, sữa chữa nhỏ, khấu hao xây dựng cơ bản, thuế…) và phải có một phần lợi nhuận cho chủ cơ sở. Chủ CSGM căn cứ vào số lượng gia súc, gia cầm đưa vào giết mổ tại cơ sở, căn cứ vào giá cả thị trường, tình hình thực tế tại địa phương mà quy định giá dịch vụ cho phù hợp.
- Chính sách hỗ trợ về đất đai thực hiện theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý CSGM tập trung đã được UBND tỉnh phê duyệt; hạn chế việc thay đổi địa điểm quy hoạch.
1.3. Chính sách về quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ theo hướng nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường:
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động tham gia hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức và trách nhiệm về an toàn vệ sinh thực phẩm, về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của lực lượng Thú y từ cấp tỉnh đến cơ sở trong hoạt động giám sát, kiểm soát quy trình giết mổ.
- Hàng năm tỉnh hỗ trợ kinh phí để mở các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức, tập huấn về ATTP cho những người liên quan đến chăn nuôi giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật...
2. Giải pháp về quản lý Nhà nước:
2.1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp quản lý việc giết mổ, KSGM động vật trên cạn; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về thú y, ATTP.
- Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động giết mổ, KSGM động vật; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
2.2. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành của huyện tổ chức triển khai thực hiện Dề án trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động của CSGM động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y, ATTP; chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền.
2.3. UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
2.4. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định KSGM.
- Hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với động vật và sản phẩm động vật không đạt yêu cầu.
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về KSGM, kiểm tra vệ sinh thú y cho các đối tượng liên quan.
- Phân công người thực hiện KSGM động vật tại các CSGM để tiêu thụ trong nước.
- Chỉ thực hiện nhiệm vụ KSGM tại các CSGM được UBND cấp huyện cho phép, không được đóng dấu KSGM, dán tem vệ sinh thú y tại các chợ.
2.5. Đối với các cơ sở giết mổ:
- Ðối với những cơ sở không bảo đảm vệ sinh thú y, ATTP phải tạm dừng hoạt động để khắc phục, sữa chữa.
- Người tham gia giết mổ; sơ chế; chế biến động vật, sản phẩm động vật phải được tập huấn và được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP.
3. Giải pháp khoa học công nghệ:
- Khuyến khích đầu tư công nghệ giết mổ công nghiệp tiên tiến, đồng bộ, phù hợp với quy mô giết mổ và nguồn vốn đầu tư, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Áp dụng công nghệ, dây chuyền bán tự động nhưng phải theo hướng hiện đại hóa ở từng công đoạn. Đối với CSGM thủ công khuyến khích từng bước đổi mới công nghệ ở từng công đoạn nhưng phải giết mổ treo.
- Tất cả các CSGM tập trung đều phải có hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn phù hợp, đảm bảo yêu cầu theo quy định; khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến, phù hợp với quy mô giết mổ của mỗi cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định trước khi đưa ra môi trường.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, máy móc trong kiểm tra, giám sát, KSGM, kiểm tra vệ sinh thú y; bảo quản, vận chuyển, bao gói sản phẩm...
- Đối với CSGM và chế biến công suất trên 100 con gia súc/ngày khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư áp dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh ATTP.
- Đối với CSGM quy mô dưới 100 con gia súc/ngày áp dụng dây chuyền bán công nghiệp và giết mổ thủ công.
4. Giải pháp về môi trường:
- Các CSGM trước khi đi vào hoạt động phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường biện pháp quản lý để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và từng bước hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Các CSGM phải có cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của cơ quan chức năng về môi trường.
- Ứng dụng các mô hình xử lý môi trường có hiệu quả và thiết thực như:
+ Mô hình gom phân vào bao kết hợp xây dựng hệ thống Biogas phân giải phần chất thải còn lại trong nước rửa CSGM. Khuyến khích đầu tư máy phát điện từ nguồn Biogas hoặc sử dụng khí sinh học từ Biogas vào sản xuất.
+ Xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp Biogas kết hợp phát điện để điện khí hóa toàn bộ các hoạt động của CSGM và làm dịch vụ cung cấp điện hoặc bán khí.
+ Sử dụng các chế phẩm sinh học nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
5. Giải pháp về thông tin tuyên truyền:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, quảng cáo, tờ rơi... và cả hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn dân về việc sử dụng thực phẩm sạch. Cụ thể như sau:
- Khuyến khích, vận động các hộ giết mổ nhỏ lẻ, phân tán đưa gia súc, gia cầm giết mổ vào các CSGM tập trung.
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý, người kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm và người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm, tập trung tư vấn và trang bị cho người tiêu dùng kiến thức để tự bảo vệ mình.
- Thường xuyên phổ biến những quy định của Nhà nước về giết mổ, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm để người dân biết thực hiện.
- Thường xuyên giới thiệu và quảng bá các CSGM thực hiện tốt, đồng thời kiên quyết xử lý các cơ sở vi phạm về vệ sinh ATTP.
- Xây dựng chương trình truyền thông về giết mổ gia súc, gia nhằm từng bước hình thành thói quen ‘‘tiêu dùng có địa chỉ’’ cho người dân.
6. Giải pháp về thị trường:
- Tổ chức và xây dựng mối liên kết kinh tế bền vững giữa hộ chăn nuôi với thương nhân kinh doanh gia súc, gia cầm; giữa cơ sở sản xuất, chế biến, giết mổ với thương nhân thuộc các thành phần kinh tế.
- Hình thành các kênh tiêu thụ chủ lực, cấp độ lớn với sự tham gia của những doanh nghiệp, thương nhân nòng cốt tại địa phương và các tỉnh lân cận, với hệ thống chợ đầu mối, hệ thống thu mua, phân phối cấp vùng và cấp tỉnh. Đồng thời, kết hợp hài hòa với việc cung ứng nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh, tạo lập kênh lưu thông ở cấp độ vừa và nhỏ, tương ứng với quy mô cung - cầu của thị trường, đồng thời quan tâm phát triển hạ tầng thương mại thông qua mạng lưới tại các chợ.
- Chú trọng thu hút đầu tư xây dựng, phát triển và từng bước hình thành các chợ bán buôn tập trung, chợ đầu mối bán buôn chuyên doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng chuỗi cung cấp gia súc, gia cầm của tỉnh cho các tỉnh bạn nhằm giám sát, quản lý chất lượng, có thể dễ dàng truy xuất tận gốc sản phẩm, tạo niềm tin với người tiêu dùng. Hình thành và phát triển chuỗi liên kết từ khâu chọn giống, chăn nuôi đến tiêu thụ và chế biến đảm bảo tính bền vững. Tạo mối liên kết ổn định giữa người sản xuất và người tiêu thụ; có sự tham gia giám sát của cộng đồng trong toàn bộ chuỗi sản xuất, về lợi ích của việc kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và trách nhiệm của các bên có liên quan.
- Gắn quy hoạch các CSGM với quy hoạch xây dựng, nâng cấp khu bán sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ truyền thống; xúc tiến đưa các sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết mổ đạt tiêu chuẩn chất lượng bán tại các siêu thị, trung tâm thương mại trong và ngoài tỉnh.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu vốn đầu tư:
Khái toán tổng vốn nhu cầu đầu tư xây dựng: 157 tỷ đồng, trong đó:
- 05 cơ sở loại I x 05 tỷ đồng/cơ sở = 25 tỷ đồng.
- 12 cơ sở loại II x 04 tỷ đồng/cơ sở = 48 tỷ đồng.
- 28 cơ sở loại III x 03 tỷ đồng/cơ sở = 84 tỷ đồng.
2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư :
a) Năm 2018: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng.
Địa phương |
Số cơ sở xây dựng |
Loại cơ sở |
Kinh phí xây dựng/cơ sở (tỷ đồng) |
Ngân sách (tỷ đồng) |
|
Tỉnh |
Huyện |
||||
Sơn Hòa |
1 |
II |
4 |
2,8 |
1,2 |
b) Giai đoạn 2019 - 2021:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí xây dựng đối với các huyện: Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa, Tuy An, Sông Cầu; 70% chi phí xây dựng với huyện Đồng Xuân.
Địa phương |
Số cơ sở xây dựng |
Loại cơ sở |
Kinh phí xây dựng/cơ sở (tỷ đồng) |
Ngân sách (tỷ đồng) |
|
Tỉnh |
Huyện |
||||
Đông Hòa |
1 |
I |
05 |
2,5 |
2,5 |
Tây Hòa |
1 |
I |
05 |
2,5 |
2,5 |
Phú Hòa |
1 |
I |
05 |
2,5 |
2,5 |
Tuy An |
1 |
I |
05 |
2,5 |
2,5 |
TX Sông Cầu |
1 |
I |
05 |
2,5 |
2,5 |
Đồng Xuân |
1 |
II |
04 |
2,8 |
1,2 |
Cộng |
6 |
|
29 |
15,3 |
13,7 |
c) Giai đoạn 2022 - 2030:
Nguồn vốn xã hội hóa: 124 tỷ đồng.
1. Hiệu quả kinh tế:
- Thịt là một mặt hàng thiết yếu được người dân sử dụng hàng ngày, nên việc đảm bảo đủ nhu cầu thịt đã qua kiểm soát, đảm bảo ATTP từ đó góp phần nâng cao sức khỏe của người tiêu dùng, giảm bớt những chi phí do ốm đau, bệnh tật có liên quan đến việc dùng thịt không đảm bảo yêu cầu về ATTP.
- Việc giết mổ gia súc, gia cầm tại các CSGM tập trung sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong giết mổ, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi.
- Giảm chi phí ngân sách, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi trong công tác phòng chống dịch do ngăn ngừa được dịch bệnh phát sinh, lây lan từ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y.
- Quản lý chặt chẽ việc thu phí KSGM, kiểm tra vệ sinh thú y.
2. Hiệu quả về xã hội:
- Đảm bảo được hiệu lực quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Thú y, tạo tâm lý tin tưởng của người tiêu dùng vào sự quản lý của Nhà nước về chất lượng ATTP có nguồn gốc từ động vật tươi sống.
- Nâng cao sức khỏe, trí tuệ, sức lao động của người dân trong tỉnh góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện để ngành Thú y, ngành Y tế chủ động hơn trong việc quản lý dịch bệnh và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái; góp phần tích cực ổn định đời sống nhân dân và tăng cường ổn định xã hội; tạo việc làm ổn định cho người lao động trong các CSGM, chế biến thực phẩm.
3. Hiệu quả về môi trường:
- Quản lý và thực hiện công tác giết mổ gia súc, gia cầm tại các CSGM sẽ giảm thiểu tác động xấu tới môi trường xung quanh và nâng cao chất lượng sống của người dân.
- Ngăn ngừa lây lan, phát tán dịch bệnh gia súc, gia cầm, ngăn chặn các dịch bệnh từ động vật lây cho động vật và từ động vật lây sang con người.
- Hạn chế ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh để triển khai, thực hiện Đề án, với vai trò là Thường trực Ban chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng bổ sung quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, khu giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Giám sát thực hiện Đề án, kịp thời phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quy định quản lý, quy hoạch CSGM; quản lý KSGM và vệ sinh ATTP; phối hợp với các cơ sở chức năng xây dựng và điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện khi Đề án đã được phê duyệt có hiệu quả.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm phù hợp quy hoạch, bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh ATTP và môi trường.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã, các đơn trực thuộc có liên quan:
+ Kiểm soát vệ sinh thú y các CSGM, bảo quản, chế biến, chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
+ Hướng dẫn áp dụng các chương trình phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các cơ sở chăn nuôi, để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện Đề án. Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng các CSGM gia súc, gia cầm tập trung cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng CSGM gia súc, gia cầm tập trung theo quy định hiện hành. Hướng dẫn, quản lý chất thải, khí thải của các CSGM gia súc, gia cầm đảm bảo tránh gây ô nhiễm môi trường.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ việc xây dựng CSGM gia súc, gia cầm nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế chính sách, bố trí kế hoạch vốn thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn, thẩm định các dự án, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch hệ thống các CSGM gia súc, gia cầm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
5. Sở Công Thương:
- Dự báo nhu cầu của thị trường, phối hợp với các đơn vị liên quan quảng bá sản phẩm, khai thác và mở rộng thị trường đối với các sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết mổ, chế biến tập trung.
- Thu hút các tổ chức, cá nhân vào đầu tư, xây dựng các cơ sở thu mua, giết mổ, chế biến sản phẩm động vật.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan kiểm tra hoạt động của các CSGM gia súc, gia cầm tập trung và các sản phẩm gia súc, gia cầm lưu thông trên thị trường đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc triển khai, thực hiện quy hoạch chợ, cải tạo, nâng cấp các chợ có buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo các quy định hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Căn cứ các quy định hiện hành và quy hoạch được phê duyệt, các tài liệu có liên quan để chỉ đạo các cơ quan báo, đài các cấp tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước về ưu tiên, khuyến khích đầu tư xây dựng các CSGM gia súc, gia cầm tập trung; tạo thói quen cho người tham gia giết mổ đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại các CSGM tập trung; phổ biến tác dụng, sự cần thiết cũng như chất lượng vệ sinh ATTP để người tiêu dùng yên tâm lựa chọn các sản phẩm gia súc, gia cầm được giết mổ tại các CSGM tập trung và được quản lý, kiểm tra, KSGM của thú y.
7. Sở Y tế:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP; chỉ đạo Chi cục Vệ sinh ATTP chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương thường xuyên thanh tra, kiểm tra công tác ATTP, xử lý các vi phạm quy định về ATTP.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ATTP, những bệnh truyền lây giữa người và động vật, về ngộ độc thực phẩm, làm thay đổi thói quen, tập quán tiêu dùng thực phẩm của người dân theo hướng sử dụng thực phẩm an toàn, được kiểm tra, KSGM.
8. Công an tỉnh:
Chủ trì phối hợp với cơ quan Thú y, các sở, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm; xử lý các vi phạm trong việc chấp hành quy định về điều kiện vệ sinh thú y, ATTP, vệ sinh môi trường theo quy định.
9. Các sở, ngành và các tổ chức chính trị xã hội liên quan:
Các sở, ban ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên cơ sở quy định của Luật Đầu tư công.
- Thành lập Ban chỉ đạo về xây dựng CSGM tập trung.
- Chủ trì triển khai thực hiện quy hoạch và quản lý việc thực hiện quy hoạch thuộc địa bàn quản lý một cách có hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động giết mổ, thường xuyên thanh tra, kiểm tra để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các hoạt động kinh doanh, giết mổ trái quy định. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định hiện hành.
- Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các CSGM trên địa bàn quản lý.
11. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã):
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố về công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn.
- Xử lý những điểm giết mổ không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động những hộ giết mổ nhỏ lẻ đưa gia súc, gia cầm vào CSGM tập trung để giết mổ.
12. Đối với chủ chủ cơ sở và chủ hộ giết mổ:
a) Chủ cơ sở giết mổ:
- Quản lý tốt CSGM, thường xuyên duy tu, xử lý chất thải, vệ sinh tiêu độc cơ sở, bảo đảm về vệ sinh môi trường. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của CSGM dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan và thỏa thuận giữa chủ CSGM và người thuê địa điểm để giết mổ; tự chủ về tài chính, đảm bảo hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho các hộ giết mổ được kinh doanh giết mổ theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thu phí dịch vụ giết mổ đối với các hộ tham gia hoạt động giết mổ tại cơ sở theo quy định; được sử dụng kinh phí thu được để chi trả cho bộ máy quản lý, nâng cấp, sửa chữa, bổ sung phần hư hỏng tại cơ sở.
b) Hộ tham gia hoạt động giết mổ:
Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, quy định khi đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại các CSGM tập trung. Nộp phí thuê sử dụng CSGM theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và nộp phí KSGM theo quy định.
Việc xây dựng các CSGM gia súc, gia cầm tập trung là nhu cầu bức thiết của toàn xã hội nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng, góp phần đảm bảo vệ sinh ATTP, vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ sản xuất, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững./.
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bưu chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến Luật Cảnh sát biển Việt Nam giai đoạn 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Công chức, viên chức được ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/10/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Nội vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 05/12/2019
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/08/2019 | Cập nhật: 22/08/2019
Quyết định 1979/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/10/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2017 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đối với công trình, dự án trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND quy định thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái đến năm 2020" Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Ban hành: 24/07/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 1979/QĐ-UBND tổ chức điều tra thu nhập và lao động hộ dân cư nông thôn năm 2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ lĩnh vực Lao động-Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 31/12/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 394/QĐ-TTg năm 2013 cử thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2012 về danh mục dự án ưu tiên vận động từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giai đoạn 2012 - 2016 tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 22/05/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng 2020 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch vùng chăn nuôi và khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 06/12/2011
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2010 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 29/07/2011
Quyết định 394/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Thái Lai, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, kiêm giữ chức Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 394/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Trường Đại học Phan Thiết Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 28/03/2009
Thông tư 42/2006/TT-BNN hướng dẫn Quyết định 394/QĐ-TTg về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp Ban hành: 01/06/2006 | Cập nhật: 17/06/2006
Quyết định 394/QĐ-TTg năm 2006 về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006