Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020
Số hiệu: | 1329/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 12/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1329/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 12 tháng 06 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TUYÊN HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 741/KHĐT-TH ngày 27 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện gắn với việc bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích lịch sử.
1.2. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong tỉnh nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đưa Tuyên Hóa ngày càng đổi mới và phát triển.
1.3. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện công bằng xã hội; xây dựng chiến lược vì con người, cho con người; giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư và các vùng, giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm đúng mức vùng núi và vùng xa, thực hiện tốt các chính sách xã hội.
1.4. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trên cơ sở đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển bền vững.
1.5. Phát triển yếu tố con người: Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tiếp cận nhanh với khoa học - công nghệ hiện đại.
1.6. Xây dựng hệ thống đô thị phát triển từ trung tâm đến các tiểu vùng, thực hiện đô thị hóa một cách phù hợp, tạo ra hạt nhân để thúc đẩy sự phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
1.7. Gắn việc phát triển kinh tế (nhất là khu công nghiệp xi măng tại các xã: Văn - Châu - Phong và Tiến Hóa) với công tác bảo vệ môi trường, phát triển khoa học công nghệ tạo nền tảng cho việc phát triển lâu dài và bền vững.
1.8. Gắn kinh tế với quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa Tuyên Hóa ra khỏi tình trạng huyện nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành huyện phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra. Phấn đấu đến năm 2020, tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ đạt mức trung bình của tỉnh và ổn định.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 tăng đạt 12%/năm; bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng 11 - 12%/năm.
- Cơ cấu kinh tế như sau:
+ Đến năm 2015: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 39,2%; công nghiệp - xây dựng 26,43%; dịch vụ 34,37%.
+ Đến năm 2020: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 37,66%; công nghiệp - xây dựng 26,77%; dịch vụ 35,57%.
- Thu nhập bình quân đầu người: Đến năm 2015 đạt 19 triệu đồng/năm và đến năm 2020 đạt 31,5 triệu đồng/năm.
- Đến năm 2015, tổng sản lượng lương thực đạt 18.500 tấn, năm 2020 đạt 19.000 tấn.
b) Về xã hội
- Dân số đến năm 2015 là 81,6 nghìn người, đến năm 2020 đạt 84,4 nghìn người;
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2015 dưới 9,6‰, giai đoạn 2016 - 2020 đạt dưới 9,2‰;
- Tỷ lệ hộ nghèo đến 2015 dưới 20%, đến 2020 dưới 18%;
- Giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động mỗi năm;
- Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 19% và đến năm 2020 < 16%;
- Số lao động được đào tạo nghề đến 2015 là 5.700 người, đến 2020 là 5.000 người;
- Đến năm 2020, xây dựng thiết chế văn hóa đồng bộ cho 100% số xã trên địa bàn huyện;
- Đến 2020, 100% xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế;
- Đến năm 2015 có 5/19 xã (Văn Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Phong Hóa, Hương Hóa) chiếm 26% và năm 2020 có 15/19 xã chiếm 79% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
c) Về môi trường
- Đến năm 2015 có trên 90% và năm 2020 có 95% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Phấn đấu đến năm 2015, độ che phủ rừng đạt 74% và năm 2020 đạt 75%.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
Tập trung phát triển ngành nông nghiệp chất lượng cao gắn với thị trường. Giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Chuyển đổi đất nông nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển cây trồng hàng hóa (cao su). Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 tăng 8,52%, thời kỳ 2016 - 2020 tăng 7,5%. Lương thực bình quân đầu người đạt 221 kg/người vào năm 2015 và đạt 226 kg/người vào năm 2020.
Tiếp tục đầu tư phát triển lâm nghiệp theo hướng đẩy mạnh công tác trồng rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển đổi các diện tích rừng sản xuất nghèo kiệt sang trồng cây cao su, cây hồ tiêu. Phấn đấu đến năm 2015, diện tích cây cao su đạt 800 ha, năm 2020 là 1.000 ha, cây hồ tiêu đạt 75 ha năm 2015, 100 ha năm 2020; diện tích rừng sản xuất đạt 59.934,63 ha năm 2015 và 60.436,78 ha năm 2020; diện tích rừng phòng hộ đạt 21.134,99 ha năm 2015 và 21.637,99 ha năm 2020; diện tích rừng đặc dụng đạt 13.605 ha năm 2015 và ổn định đến năm 2020; tỷ lệ che phủ rừng đạt 74% năm 2015 và 75% năm 2020.
Phát triển hợp lý các mô hình thủy sản, tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình thủy sản đã mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Nuôi cá lồng, mô hình nuôi cá rô phi đơn tính... Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng thủy sản đạt 380 tấn và năm 2020 đạt 500 tấn.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh và khu vực. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi xúc tiến đầu tư ở các cụm công nghiệp xi măng Tiến Hóa, Châu Hóa, Văn Hóa; cụm tiểu thủ công nghiệp Lưu Thuận - thị trấn Đồng Lê. Mở rộng những ngành nghề truyền thống: Thủ công mỹ nghệ, chế biến nông - lâm sản, hình thành một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo, hàng đặc sản, hàng lưu niệm chủ lực có thương hiệu để tăng sức cạnh tranh. Khai thác tốt các nguồn lực, nguyên liệu sẵn có ở địa phương để phát triển công nghiệp - TTCN và các ngành nghề ở nông thôn nhằm thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập cho người lao động tại chỗ, góp phần chuyển dịch kinh tế ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,02%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,86%. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu: Đá hộc: 195.000 m3 năm 2015, 300.000 m3 năm 2020. Đá xay: 200.000 m3 năm 2015, 500.000 m3 năm 2020; cát sạn: 175.000 m3 năm 2015, 300.000 m3 năm 2020; gạch nung: 15 triệu viên năm 2015, 17 triệu viên năm 2020.
3. Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch
Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch, vận tải, bưu chính - viễn thông; khai thác có hiệu quả các điểm du lịch trên địa bàn. Phấn đấu, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,52% năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,43% năm.
Chú trọng phát triển mạng lưới thương mại - dịch vụ; đầu tư nâng cấp các chợ đầu mối, khuyến khích kêu gọi đầu tư xây dựng một số siêu thị ở thị trấn Đồng Lê, Tiến Hóa, các điểm kinh doanh buôn bán dịch vụ tập trung. Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã có chợ kiên cố theo tiêu chí nông thôn mới.
Củng cố và phát triển thương mại đối với những ngành hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống, cần chú ý những địa bàn khó khăn. Cung ứng đủ các mặt hàng chính sách đến các vùng sâu, vùng xa.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Dự báo dân số huyện Tuyên Hóa đến năm 2015 là 81.627 người, năm 2020 khoảng 84.450 người. Dân số trong độ tuổi lao động của Tuyên Hóa sẽ là 46.740 người năm 2015 và đến năm 2020 có khoảng 47.770 người, đây là lực lượng lao động dồi dào bổ sung cho các ngành kinh tế quốc dân. Từng bước hình thành, phát triển thị trường lao động và tổ chức lại lực lượng lao động xã hội, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ổn định (không có việc làm) từ 6,2% năm 2015 xuống 5,71% vào năm 2020.
Tạo việc làm, đa dạng hóa việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp - TTCN và dịch vụ. Thực hiện phân bố lại dân cư và lao động ở nông thôn, đưa dân đi xây dựng các vùng kinh tế ở gò đồi. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, phát triển nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại tùy điều kiện của từng vùng. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả để cung cấp đủ nguồn lao động hợp lý cho các thời kỳ phát triển, chú ý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phấn đấu số người được đào tạo nghề, tập huấn, bồi dưỡng nghề đến năm 2015 khoảng 5.700 người, đến năm 2020 khoảng 5.000 người.
b) Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới. Thực hiện quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp ở các cấp theo hướng đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng cấp học, bậc học. Đến năm 2020 thực hiện phổ cập tin học và ngoại ngữ vào bậc trung học cơ sở và tiểu học đạt 80% số trường, coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học và các điều kiện cần thiết phục vụ dạy và học, ưu tiên ngành học mầm non và xây dựng trường, lớp học, nhà nội trú giáo viên cho các xã miền núi.
Phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, hội khuyến học, khuyến tài. Chú trọng mở các lớp dạy nghề, nâng cao kỹ năng nghề, tác phong công nghiệp và ý thức trách nhiệm xã hội cho người lao động, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% và đào tạo nghề trên 35% vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt khoảng 65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt trên 40%. Tập trung mục tiêu phổ cập mầm non đúng độ tuổi, phấn đấu đến năm 2015 huy động 100% số cháu 5 tuổi vào học mẫu giáo, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%, học sinh tốt nghiệp THCS vào bậc trung học phổ thông đạt 77% trở lên. Đến năm 2020, có 85% trường mầm non, tiểu học, THCS đạt chuẩn Quốc gia; 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn.
c) Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khám, chữa bệnh. Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế; tăng cường bác sỹ cộng đồng phục vụ ở trạm y tế tuyến xã. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị các cơ sở y tế theo chuẩn Quốc gia. Thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia, y tế dự phòng, chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; củng cố và nâng cao mạng lưới y tế xã, thị trấn và y tế thôn, bản. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; khống chế tỷ lệ nhiễm các bệnh xã hội trong cộng đồng dân cư. Thực hiện có hiệu quả công tác dân số - KHH gia đình, phấn đấu giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Củng cố xây dựng đội ngũ cộng tác viên, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách dân số có năng lực, có trách nhiệm. Phấn đấu hạ tỷ lệ mắc bệnh và chết do các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh xã hội, khống chế không để xảy ra dịch lớn. Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng 100%, tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng 100%; có 75% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế (theo chuẩn mới) và năm 2020 đạt 100%.
d) Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Chăm lo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn các sản phẩm văn hóa độc hại; bài trừ các tệ nạn xã hội. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, nếp sống văn minh, văn hóa nơi công cộng. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu năm 2015, có 50/154 và năm 2020 có 108/154 thôn bản, tiểu khu đạt làng văn hóa. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thông tin cơ sở, giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống văn hóa. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao truyền thống, thể thao thành tích cao và phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao. Đến năm 2015, có 21 sân vận động và sân khấu ngoài trời phục vụ hoạt động TDTT và vui chơi văn nghệ.
e) Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nghề và chú trọng giải quyết việc làm, phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm từ 2.700 - 3.000 lao động. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân, mọi gia đình đầu tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thực hiện công bằng các chính sách xã hội, đặc biệt đối với những người có công, gia đình liệt sỹ, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các đối tượng thuộc diện bảo trợ của xã hội. Tạo cơ hội để hộ nghèo, hộ cận nghèo tự lực vượt nghèo thông qua chính sách trợ giúp tín dụng ưu đãi, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông - lâm - ngư. Phấn đấu giảm hộ nghèo từ 20,1% năm 2015 xuống còn 18% vào năm 2020. Thực hiện tốt việc giao đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi. Chăm lo, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ, đặc biệt là trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Phát triển mạng lưới giao thông, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ theo đúng cấp bậc kỹ thuật, củng cố, xây dựng các tuyến đường biên giới Việt - Lào. Tiếp tục nâng cấp hệ thống giao thông vận tải đường thủy theo hướng hiện đại nhằm phục vụ vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa trên địa bàn huyện và các huyện lân cận. Tuyến sông Gianh nhánh Nguồn Nậy (từ km 0 đến km 30 + 500) dài 35,5 km; nhánh Nguồn Trổ dài 6 km. Phát huy lợi thế sông Gianh, khai thác hợp lý cảng đường sông tại xã Tiến Hóa, Văn Hóa; tiến hành nạo vét, cải tạo, cắm biển báo… nhằm nâng cao năng lực vận tải đường thủy cho Khu công nghiệp xi măng Tiến - Văn - Châu Hóa.
b) Về thủy lợi và cấp nước
Tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh các công trình thủy lợi, nâng cấp các hồ chứa nhỏ đang bị xuống cấp như: Công trình đập Khe Mật, đập Khe Suông, các trạm bơm điện nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước tưới cho cây lúa, màu, nuôi trồng thủy sản trên từng vùng kinh tế của huyện. Đầu tư hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống cấp nước thị trấn Đồng Lê để đảm bảo cấp nước cho dân cư; quan tâm đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn cho trung tâm các xã. Phấn đấu đến năm 2020, có 90 - 95% dân cư trong vùng được dùng nước hợp vệ sinh và hệ thống các trường học được cấp nước hợp vệ sinh
c) Mạng lưới cấp điện
Đầu tư phát triển hệ thống điện để đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt cho dân cư toàn huyện. Đến năm 2015, lưới điện 22 KV Tuyên Hóa sẽ được cấp điện từ 2 trạm 110 KV Văn Hóa và Trường Thịnh. Tận dụng các nguồn thủy năng của khe suối để phát triển thủy điện nhỏ, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng tại chỗ, đẩy nhanh tiến độ sửa chữa để đưa vào khai thác có hiệu quả Nhà máy Thủy điện Hố Hô (Hương Hóa). Tranh thủ sự hỗ trợ của dự án điện pin mặt trời để đầu tư cho người dân vùng sâu vùng xa.
Tiếp tục đầu tư, sửa chữa nâng cấp, xây dựng mạng lưới điện bao gồm: Đường dây và trạm biến áp 110 KV/22 KV, lưới phân phối trung thế, lưới hạ thế, đưa điện lưới Quốc gia về các xã miền núi, nhất là các xã, thôn vùng khó khăn. Phấn đấu đến năm 2015, đạt tỷ lệ 95% số thôn được dùng điện lưới Quốc gia.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng đài phát thanh huyện, xã, thôn, bản; xây dựng trạm phát lại ở các xã, thị trấn, cụm xã mà sóng truyền hình không vươn tới, phát sóng radio AM - FM cho miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2020, 100% lãnh thổ được phủ sóng phát thanh và 95% số dân được xem truyền hình. Mở rộng mạng chuyển mạch và truyền dẫn, nâng cấp dung lượng tổng đài Đồng Lê từ 1.500 số như hiện nay lên 2.500 số; nâng cấp tổng đài Chợ Cuồi từ 1.200 số như hiện nay lên 2.000 số vào năm 2015. Lắp đặt thêm một tổng đài trên 1.500 số đặt tại cụm công nghiệp Tiến - Châu - Văn - Phong Hóa.
f) Hạ tầng phòng tránh khắc phục thiên tai
Quy hoạch phát triển phân bố dân cư tránh lũ, thích nghi vùng lũ theo hướng: Cứng hóa các tuyến đường bị ngập lụt tạo điều kiện cho dân đi lại dễ dàng trong mùa mưa lũ; tiếp tục nâng cấp, xây dựng các hồ chứa nước theo quy hoạch vừa phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, vừa là những công trình phòng, chống lũ, cắt dòng chảy của lũ, đẩy mạnh chương trình trồng rừng phòng hộ ở khu vực thượng nguồn sông Gianh. Triển khai phương án di dân khỏi những vùng thường xuyên bị ngập lụt và có nguy cơ bị lũ quét ở hai bên bờ sông Gianh.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
Tăng cường đầu tư để hình thành một trung tâm nghiên cứu ứng dụng tổng hợp giống (bao gồm giống cây và giống con). Tăng cường đầu tư cho các cơ sở ứng dụng chuyển giao công nghệ như các trại sản xuất giống nông - lâm.
Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và xây dựng đội ngũ giáo viên Trung tâm Dạy nghề huyện đủ năng lực đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, quy hoạch đất đai đủ xây dựng cơ sở học tập, sân chơi, cây xanh,... Huy động mọi nguồn lực để đến năm 2015, xây dựng 20 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 1 đến 2 trường THPT, nâng tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 40 trường. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển giáo dục. Phấn đấu đến 2020, có 100% phòng học, phòng chức năng được kiên cố hóa.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế xã. Đến năm 2015, có 95% số trạm y tế có cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân viên đạt chuẩn Quốc gia. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở y học cổ truyền, các phòng khám đa khoa trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân.
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa; quản lý các di tích lịch sử, cách mạng, phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng. Tiếp tục đầu tư thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư cho thể dục thể thao, phấn đấu các xã đều có sân đá bóng kết hợp với các hoạt động thể thao khác nhằm tạo điều kiện cho mọi người rèn luyện thể thao.
7. An ninh - quốc phòng
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn của huyện. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là tuyến biên giới, các địa bàn trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân kết hợp với củng cố lực lượng bảo vệ cơ sở. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện quân sự, huấn luyện DQTV, bồi dưỡng kiến thức quân sự, quốc phòng cho cơ sở, làm tốt công tác tuyển quân hàng năm.
8. Định hướng phát triển theo lãnh thổ
a) Phát triển kinh tế - xã hội theo các tiểu vùng
Theo đặc điểm về tự nhiên, điều kiện sản xuất, phân bố dân cư trên địa bàn huyện được chia thành 2 tiểu vùng kinh tế miền núi - gò đồi và đồng bằng.
Vùng đồi có nhiều tiềm năng và lợi thế về trồng rừng làm nguyên liệu cho công nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày, chế biến nông, lâm sản. Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp - dịch vụ theo Quốc lộ 12A. Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trọng tâm là khai thác đá xây dựng.
Đẩy mạnh phát triển vùng đồng bằng trong việc trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung với năng suất cao và chất lượng tốt; tạo vùng trọng điểm sản xuất rau củ các loại, chăn nuôi gia súc, gia cầm cung cấp cho vùng thành phố, thị trấn; phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Triển khai đầu tư xây dựng mới khu đô thị Thanh Thủy tại xã Tiến Hóa và Mai Hóa, khu đô thị Tân Ấp tại xã Hương Hóa. Phát triển các trung tâm cụm xã trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất các ngành nghề dịch vụ, thương mại tổng hợp và một số cơ sở chế biến thực phẩm vừa và nhỏ phục vụ nhu cầu dân sinh trên địa bàn.
b) Phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư
Xây dựng hệ thống đô thị, các trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa làm hạt nhân thúc đẩy phát triển các vùng ven đô và nông thôn. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng hạ tầng để các thị trấn trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng. Đến năm 2020, mở rộng thị trấn Đồng Lê thêm 150 - 200 ha; phát triển thị trấn Thanh Thủy thành khu trung tâm hành chính, dịch vụ và hậu cần cho toàn khu công nghiệp xi măng; phát triển thị trấn Tân Ấp thành trung tâm kinh tế vùng Tây - Bắc của huyện.
Đầu tư nâng cấp xây dựng hạ tầng cơ sở các trung tâm cụm xã Minh Cầm, Kim Lũ, Bắc Sơn trở thành trung tâm dịch vụ, kinh tế xã hội của cụm xã.
Đối với các xã khó khăn ở miền núi, gò đồi: Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông liên thôn, cấp nước sinh hoạt, cấp điện, xây dựng trường học,... và quy hoạch lại quỹ đất của địa phương.
9. Các dự án ưu tiên: (Có chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn đầu tư
1.1. Nhu cầu đầu tư
Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển KT - XH của huyện giai đoạn 2011 - 2020 và tốc độ tăng trưởng kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu đầu tư trong cả giai đoạn là: 19.237 tỷ đồng trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 7.855 tỷ và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 11.382 tỷ đồng
1.2. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH.
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực để kêu gọi thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước; phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút vốn đầu tư trong nhân dân.
Bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, cần xây dựng chính sách để thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn vốn từ các tổ chức phi Chính phủ.
Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ các hoạt động kinh tế trên địa bàn huyện, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện.
1.3. Sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển
Ưu tiên đầu tư cho các công trình trọng điểm: Giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước và công trình phúc lợi, y tế, văn hóa, giáo dục,... Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia đầu tư tại các vùng miền núi khó khăn. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng dần chi đầu tư phát triển và các mục tiêu giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong thời kỳ mới.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển nền kinh tế hàng hóa.
Khuyến khích các hộ nông dân tự tìm việc làm sau mùa vụ. Huy động nhân lực tham gia xây dựng các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi bằng lao động nghĩa vụ công ích.
Quan tâm giúp đỡ các loại hình kinh tế hợp tác phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thủ công mỹ nghệ sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng tiêu dùng và dịch vụ. Khuyến khích những người làm ăn giỏi đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại tùy điều kiện của từng vùng.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước, thu hút đội ngũ trí thức và chuyên gia kỹ thuật có trình độ cao về huyện đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp. Ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Giải pháp khoa học - công nghệ
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ sạch,....) và các nhân tố động lực truyền thống của khoa học công nghệ (điện khí hóa, cơ giới hóa), phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất, dịch vụ đồng thời gắn phát triển ngành, hình thành và thực thi các dự án gắn với mục tiêu bảo vệ lâu dài các nguồn tài nguyên và giữ gìn, cải thiện môi trường.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học, công nghệ được ra nước ngoài trao đổi, học tập, nghiên cứu khoa học. Chú trọng chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống.
4. Cải cách thủ tục hành chính, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế
Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt mô hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở các xã, thị trấn nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.
Tăng cường công tác hậu kiểm, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, công dân được tự do kinh doanh theo pháp luật. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp, giữa huyện và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp trong xử lý công việc.
Tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường ở vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích cả cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thu hút các nguồn vốn đầu tư đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho công tác khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải ở các khu dân cư.
Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
6. Phối hợp phát triển với các địa phương khác
Có kế hoạch phối kết hợp với các địa phương trong tỉnh, các địa phương của tỉnh Hà Tĩnh để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho huyện, hợp tác xây dựng các tuyến du lịch; hợp tác trong lĩnh vực thương mại; phối hợp nâng cao năng lực khai thác hệ thống thủy nông; hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; hợp tác trong phát triển y tế.
IV. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu đề ra cần cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình để thực hiện. Trong quá trình thực hiện cần có đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với xu thế phát triển mới.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 đã được phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
Điều 3. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa trong quá trình thực hiện Quy hoạch, trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN TUYÊN HÓA
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 1329/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT |
Danh mục dự án đầu tư |
I |
Giao thông |
1 |
Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường, mương, rãnh thoát nước nội thị TT Đồng Lê |
2 |
Đường nối từ QL 12A đến thôn Bụi Lòi xã Mai Hóa |
3 |
Đường nối từ đường bê tông Tây Hóa đến Xuân Hóa xã Mai Hóa |
4 |
Đường liên thôn Đông Hòa - Đông Thuận xã Mai Hóa |
5 |
Đường nội thôn Tây Hóa xã Mai Hóa |
6 |
Cứng hóa giao thông nông thôn 5 thôn: Lạc Sơn, Thanh Châu, Lâm Lang, Uyên Phong, Kinh Châu, xã Châu Hóa |
7 |
Đường nội thôn Tiền Phong xã Lê Hóa |
8 |
Đường từ Khe Mai về Hung Vàng xã Kim Hóa |
9 |
Đường nội thôn Kim Ninh xã Kim Hóa |
10 |
Bê tông đường liên thôn 34,4 km xã Tiến Hóa |
II |
Thương mại - du lịch |
1 |
Xây dựng hai chợ xã Mai Hóa |
2 |
Xây dựng đình chợ xã Châu Hóa |
3 |
Chợ Đò Vàng xã Kim Hóa |
III |
Sản xuất công nghiệp |
1 |
Nâng cấp điện chiếu sáng công cộng TT Đồng Lê |
IV |
Thủy lợi |
1 |
Bê tông hóa kênh mương Sũng Dài - Đông Thuận xã Mai Hóa |
2 |
Bê tông kênh mương cấp 1 xã Tiến Hóa |
3 |
Bê tông kênh mương nội đồng 23,9 km xã Tiến Hóa |
4 |
Kênh mương nội đồng 5 thôn: Lạc Sơn, Thanh Châu, Lâm Lang, Uyên Phong, Kinh Châu, xã Châu Hóa |
V |
Giáo dục - đào tạo |
1 |
Điểm Trường Đông Hòa, Đông Thuận xã Mai Hóa |
2 |
Phòng đa chức năng Trường TH Kim Lũ |
3 |
Trường Trung học Cơ sở Đồng Lê |
4 |
Nhà đa chức năng Trường THCS Phong Hóa |
VI |
Y tế và chăm sóc sức khỏe |
1 |
Trạm Y tế 2 tầng, 8 phòng xã Châu Hóa |
2 |
Trạm Y tế xã Lê Hóa |
3 |
Trạm Y tế xã Tiến Hóa |
4 |
Trạm Y tế xã Thuận Hóa |
VII |
Văn hóa - TDTT |
1 |
Nhà tập luyện và thi đấu thể thao TT Đồng Lê |
VIII |
Vệ sinh môi trường |
1 |
Nâng cấp bãi rác Đồng Lê giai đoạn II |
2 |
Trồng cây trên các trục đường nội thị TT Đồng Lê |
3 |
Hệ thống xử lý nước thải - hồ đập - kè chống xói lỡ trên các khe TT Đồng Lê |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006