Quyết định 1317/2006/QĐ-UBND Chương trình thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 1317/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 16/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1317/2006/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 16 tháng 05 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 112/2005/QĐ-TTG NGÀY 18/5/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005-2010" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010";
Căn cứ Thông báo kết luận số 97-TB/TU ngày 06/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và Chương trình hành động xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 353/GDCN-TX ngày 22/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo cùng Sở Lao động - TB&XH và các ngành chức năng xây dựng kế hoạch cụ thể, hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình đạt kết quả, thiết thực.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 112/2005/QĐ-TTG NGÀY 18/5/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005 - 2010" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1317/2006/QĐ-UB ngày 16/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI VÀ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở TỈNH QUẢNG NINH
1. Những tiến bộ đã đạt được:
- Quảng Ninh là một trong những tỉnh có sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo phát triển đáp ứng ở mức khá cao nhu cầu của thanh thiếu niên trong các độ tuổi đi học. Hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh phát triển khá hoàn chỉnh. Quy mô trường lớp được phát triển khá mạnh và đa dạng hóa đã tạo điều kiện cơ bản thuận lợi cho thanh, thiếu niên tham gia học tập. Tỷ lệ người đi học trong tổng số dân đạt mức khá cao. Việc huy động trẻ em ở vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gái và trẻ em khuyết tật đi học và đảm bảo sự bình đẳng về học tập đã được quan tâm. Công tác Chống mù chữ và phổ cập giáo dục (PCGD) đảm bảo tiến độ: tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGD tiểu học đúng độ tuổi tháng 12/2005; dự kiến sẽ hoàn thành các chỉ tiêu đạt chuẩn quốc gia về PCGD trung học cơ sở trong năm 2006 và đạt chuẩn về PCGD bậc trung học vào năm 2015.
- Sự phát triển hệ thống cơ sở làm nhiệm vụ Giáo dục thường xuyên (GDTX) những năm gần đây đã có những bước tiến đáng kể. Có 2 Trung tâm GDTX cấp tỉnh, 5 Trung tâm GDTX cấp huyện, 35 Trung tâm học tập cộng đồng ở cấp xã, 38 trung tâm ngoại ngữ - tin học, 16 trường chuyên nghiệp, 29 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phong trào "Toàn dân chăm lo xây dựng sự phát triển giáo dục" phát triển sớm và đã đạt kết quả tương đối tốt, huy động được nhiều lực lượng xã hội tích cực tham gia. Những điều kiện tiềm năng thuận lợi cho việc "xây dựng xã hội học tập" đã được hình thành ở các địa phương trong tỉnh: Các thiết chế chính trị ở cơ sở được xây dựng vững chắc, gần 50% các xã, phường, thôn bản đã có các "Nhà văn hóa" hoặc "Trung tâm sinh hoạt cộng đồng"; các địa phương chưa có nhà văn hóa nhưng cũng có các thiết chế vật chất đảm bảo sinh hoạt cộng đồng, đây là những cơ sở để thực hiện tốt chủ trương "Xây dựng xã hội học tập".
2. Một số hạn chế:
- Cơ cấu phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở còn nhiều bất cập; tỉnh chưa có trường học dành riêng cho trẻ khuyết tật; việc xóa mù chữ mới chỉ thực hiện trong giới hạn (từ 15-35 tuổi) nên còn một bộ phận đáng kể dân cư cần tiếp tục được xóa mù chữ và tham gia các chương trình giáo dục sau xóa mù chữ, bổ túc tiểu học và bổ túc trung học cơ sở.
- Nhận thức của các đối tượng trong xã hội về chủ trương "Xây dựng xã hội học tập" nói chung và vị trí, yêu cầu phát triển giáo dục thường xuyên nói riêng chưa cao. Các tổ chức xã hội trực tiếp tác động tới hoạt động "Xây dựng xã hội học tập" mới ở bước phát triển ban đầu. Các phong trào xây dựng truyền thống học tập chưa được triển khai rộng rãi.
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh phát triển chưa đồng đều giữa các vùng; số lượng còn ít (đặc biệt là tỷ lệ cấp huyện có Trung tâm GDTX còn rất thấp (35%), các Trung tâm học tập cộng đồng chiếm tỷ lệ chưa đáng kể so với tổng số xã trong tỉnh), chất lượng chưa cao.
II. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 VỀ "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1. Mục tiêu chung: "Xây dựng xã hội học tập" nhằm tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể (tính đến năm 2010):
- Phấn đấu đạt tỷ lệ 98% số người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên, trong đó số người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 đạt 99%; tăng nhanh tỷ lệ người được xóa mù chữ trong các dân tộc ít người.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ xã, phường, thị trấn và trên 85% số cán bộ các huyện, thị xã, thành phố được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế và xã hội nhằm nâng cao khả năng công tác.
- Phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ…
- Đạt tỷ lệ trên 85% người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Sử dụng có hiệu quả các cơ sở làm nhiệm vụ giáo dục - đào tạo để phát triển công tác giáo dục thường xuyên ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; trên 80% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh xây dựng được Trung tâm học tập cộng đồng.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU.
1. Xây dựng và củng cố nhận thức mới về học tập và xây dựng "xã hội học tập" trong toàn tỉnh: Làm cho các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức và cá nhân hiểu rõ và không ngừng nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng xã hội học tập và tham gia học tập thường xuyên, học liên tục và học suốt đời. Gắn phong trào xây dựng "Cả tỉnh trở thành một xã hội học tập" với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ "V/v đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hóa và TD-TT…". Huy động mọi nguồn lực về cơ sở vật chất, đội ngũ của tập thể, cá nhân và toàn xã hội tham gia "xây dựng xã hội học tập"; xây dựng và phát huy hiệu quả các mô hình "Gia đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học", "Làng, bản 3 tốt", "Xã, phường khuyến học"…
2. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống Giáo dục thường xuyên kết hợp với việc củng cố và hoàn thiện hệ thống giáo dục chính quy (giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học phổ thông, Đào tạo nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học) để thu hút phần lớn trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn tuổi có nhu cầu và điều kiện được thụ hưởng giáo dục phổ cập và học tập liên tục; tăng cường phát triển và đa dạng hóa các cơ sở Giáo dục thường xuyên khác.
Phát triển hệ thống Trung tâm HTCĐ cấp xã:
- Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục của nhân dân hoạt động theo phương thức giáo dục không chính quy ở xã, phường, thị trấn; cung ứng cơ hội học tập thường xuyên cho mọi người tại cộng đồng xã, phường, thị trấn góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và xây dựng một xã hội học tập ở địa phương.
- Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục cộng đồng là đáp ứng nhu cầu được học, được hiểu biết của mọi người trong cộng đồng; tư vấn và liên kết tổ chức các hoạt động sản xuất, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trong và ngoài cộng đồng mở các lớp học bổ túc văn hóa, hướng nghiệp dạy nghề, ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa; xây dựng đội ngũ giáo viên tình nguyện, cộng tác viên; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phù hợp với các quy định hiện hành.
- Bộ máy chỉ đạo của Trung tâm học tập cộng đồng có Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm (từ 1 đến 2 người) và Thư ký giúp việc cho Ban Chủ nhiệm. Cấp ủy hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn cử đại diện giữ chức Chủ nhiệm Trung tâm. Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và Thư ký được hưởng các chế độ theo quy định của Trung tâm.
- Trung tâm học tập cộng đồng chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ như một cơ sở giáo dục không chính quy của ngành giáo dục - đào tạo. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
3. Cụ thể hóa nội dung chương trình và xây dựng cơ sở học liệu phù hợp với điều kiện yêu cầu và đặc điểm của người học trong tỉnh; đầu tư xây dựng hệ thống Cơ sở học liệu địa phương của tỉnh cho nội dung GDTX; áp dụng nhiều phương thức học tập linh hoạt; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập phù hợp với các đối tượng tham gia GDTX, đặc biệt là người lao động và đối tượng khó khăn.
4. Bổ sung cán bộ chỉ đạo GDTX ở Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục; bố trí có ít nhất 1 giáo viên chuyên trách ở mỗi Trung tâm GDTX cấp huyện và mỗi trường THCS (hoặc tiểu học) ở từng xã (bằng nhiều phương thức khác nhau) để có đủ cốt cán xây dựng, chỉ đạo phong trào; xây dựng và khai thác có hiệu quả đội ngũ cộng tác viên trong các cơ sở giáo dục, các Ban ngành, đoàn thể, tổ chức và toàn xã hội để tham gia các chương trình GDTX.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Căn cứ Chỉ thị của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp ủy Đảng và chính quyền từ huyện tới xã xây dựng các chương trình, kế hoạch "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" của địa phương, đề xuất các giải pháp cụ thể để xây dựng lộ trình đến năm 2010; thành lập Ban chỉ đạo "Xây dựng xã hội học tập" các cấp từ tỉnh tới huyện; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong việc quản lý, chỉ đạo, xây dựng nội dung chương trình và huy động học viên tham gia học tập.
2. Tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về chủ trương "Xây dựng xã hội học tập" để mọi người dân, mọi tổ chức nhận rõ, đồng tình, ủng hộ và có trách nhiệm tích cực tham gia; mở các chuyên mục trên Đài phát thanh - truyền hình và Báo Quảng Ninh.
3. Tăng cường xây dựng, bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách đảm bảo cho việc thực hiện thành công các mục tiêu "Xây dựng xã hội học tập" đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng phong trào; tăng cường công tác thi đua - khen thưởng, coi kết quả "xây dựng xã hội học tập" là nội dung đánh giá cán bộ và phong trào thi đua của địa phương.
5. Tích cực khai thác các nguồn lực tài chính của xã hội để đầu tư "Xây dựng xã hội học tập" trên địa bàn tỉnh đến năm 2010; Trung tâm học tập cộng đồng được hình thành và hoạt động trên cơ sở tận dụng các cơ sở vật chất hiện có tại cộng đồng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ ban đầu cho việc thành lập và duy trì hoạt động của các Trung tâm HTCĐ tối đa không quá 15 triệu đồng/Trung tâm. Số lượng Trung tâm được hỗ trợ hàng năm: giai đoạn 2006->2007: 60 trung tâm, giai đoạn 2008->2010: 90->140 trung tâm. Đối với một số địa bàn khó khăn hoặc có những điều kiện đặc biệt khác, tỉnh sẽ nghiên cứu để có phương án đầu tư thích hợp. Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách hàng năm dành kinh phí hỗ trợ hoạt động GDTX tại địa phương theo các quy định hiện hành để triển khai mạnh mẽ các Trung tâm học tập cộng đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kế hoạch:
- Giai đoạn 1 (2006-2007): Triển khai hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn; thành lập Ban chỉ đạo các cấp; xây dựng mô hình thí điểm cấp tỉnh (đối với các huyện Tiên Yên, Yên Hưng và thị xã Cẩm Phả) và cấp huyện (mỗi huyện chọn 1/4 -> 1/3 số xã có tính chất tiêu biểu); xây dựng tài liệu và huấn luyện cán bộ, chuyển giao kinh nghiệm qua các mô hình.
- Giai đoạn 2 (2008-2010): Triển khai đại trà, hoàn thành các chỉ tiêu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
- Sở Giáo dục và Đào tạo phân công lãnh đạo và cán bộ lập kế hoạch, nội dung chỉ đạo, kiểm tra đánh giá để đảm bảo đưa hoạt động này vào nề nếp, hàng năm tổ chức sơ kết, kiểm điểm; có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương cụ thể hóa nội dung, chương trình thành các dự án, kế hoạch với những mục tiêu, giải pháp và bước đi phù hợp; phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện (TX, TP) để cung cấp, xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dùng cho GDTX; xây dựng các cơ chế, chính sách; kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời để chương trình đạt kết quả.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể hóa các nội dung về dạy nghề.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể hóa các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã và cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
- Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện chương trình, hỗ trợ và thực hiện việc thanh, kiểm tra tài chính theo các qui định hiện hành; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đầu tư cho các cơ sở GDTX ở những vùng khó khăn; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cho GDTX trong thẩm quyền được giao.
- Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Quảng Ninh có trách nhiệm phối hợp với các ngành, đoàn thể trong tỉnh để tổ chức tuyên truyền về Chương trình "Xây dựng Xã hội học tập" trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa các nội dung thành các chương trình, dự án phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả cao các nội dung của Chương trình tại địa phương.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học tỉnh, Hội nông dân tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội tham gia tích cực vào các hoạt động của phong trào và những nội dung nêu ra để chương trình đạt hiệu quả thiết thực./.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" Ban hành: 18/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006