Quyết định 1304/2007/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 1304/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Phan Nhật Bình |
Ngày ban hành: | 28/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1304/2007/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 28 tháng 3 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ - TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6151/QĐ - UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1304 /2007/QĐ – UBND ngày 28 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức và những người lao động thực hiện theo Nghị định số 68/2000/NĐ - CP của Chính phủ làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các Hội, tổ chức phi chính phủ được giao biên chế thuộc tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
4. Cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ dự nguồn xã, phường, thị trấn.
(Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở)
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu và văn bằng, chứng chỉ, đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng thực hiện theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Phân cấp quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp:
a. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
b. Cán bộ, công chức, viên chức đi học từ sau đại học trở lên thuộc diện được hưởng chế độ thu hút, ưu đãi của tỉnh;
c. Cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài kể cả dài hạn và ngắn hạn.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp:
a. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở thuộc diện sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý;
b. Cán bộ, viên chức, cán bộ cơ sở đi học sau đại học trở lên (không trong diện hưởng chính sách thu hút, ưu đãi).
3. Các chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đến bậc đại học.
Điều 6. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
1. Trường chính trị tỉnh thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các đối tượng:
a. Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên, cán sự; cán bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện;
b. Tổ chức bồi dưỡng tạo nguồn và kỹ năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo cấp phòng;
c. Bồi dưỡng lý luận phương pháp sư phạm cho cán bộ và giảng viên kiêm chức của Trung tâm chính trị huyện, thành phố;
2. Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố thực hiện đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao cho các đối tượng sau:
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; cán bộ, đảng viên, cán bộ trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường chính trị tỉnh.
3. Đối với các trường, trung tâm có chức năng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
a. Được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Phải thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đúng chuyên ngành, lĩnh vực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Trường quân sự địa phương có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, kiến thức quân sự cho cán bộ cơ sở và các đối tượng khác theo quy định.
5. Đối với các lĩnh vực, ngành nghề mà các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh đảm nhiệm được thì không được liên kết hoặc mời các trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong tỉnh.
Điều 7. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở gồm:
1. Nguồn ngân sách do Chính phủ phân bổ theo chỉ tiêu, định suất đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm cho tỉnh.
2. Ngân sách của tỉnh cấp bổ sung đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở.
3. Nguồn đóng góp của các cơ quan tổ chức cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học và của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở.
4. Nguồn tài trợ khác (nếu có).
Điều 8. Việc quản lý, sử dụng, lập dự toán, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Thực hiện quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở như sau:
1. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
a. Kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở tập trung của tỉnh, được cấp vào tài khoản của những đơn vị trực tiếp tổ chức lớp học;
b. Kinh phí để thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong và ngoài tỉnh được phân bổ vào kế hoạch ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị;
c. Kinh phí dự phòng để mở các lớp bổ sung kế hoạch theo yêu cầu nhiệm vụ được cấp khi có quyết định mở lớp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ cấp phát kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
a. Các lớp theo kế hoạch đã được phê duyệt; đối với các lớp bổ sung kế hoạch phải có quyết định mở lớp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với các lớp liên kết phải có thêm hợp đồng đào tạo;
b. Danh sách trích ngang học viên có xác nhận của cơ sở đào tạo và Sở Nội vụ;
c. Dự toán kinh phí lớp học;
d. Chương trình, nội dung, kế hoạch tổ chức lớp.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ CƠ SỞ ĐI HỌC
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
1. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở có trách nhiệm thường xuyên học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ kỹ năng hoạt động chuyên môn và các kiến thức bổ trợ khác trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở chưa đủ tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh sắp xếp công việc để đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ theo quy định của Nhà nước.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch nếu không đi học phải có lý do chính đáng và được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở chấp thuận.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi học sau mỗi kỳ học có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
5. Kết quả học tập hàng năm là căn cứ để đánh giá phân loại, bình xét thi đua đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở.
Điều 11. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
1. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cử đi học được tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ tiền học phí, tài liệu, tiền tàu xe (lượt đi và lượt về) của mỗi đợt học và hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu có) trong thời gian đi học.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở có nguyện vọng đi học nâng cao trình độ được cơ quan quản lý sử dụng đồng ý cho đi học thì được tạo điều kiện về thời gian, hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có) trong thời gian đi học.
3. Cán bộ không hưởng lương được cơ quan có thẩm quyền cử đi học ngoài phần hỗ trợ về học phí, tiền tài liệu, tiền tàu xe (lượt đi và lượt về) mỗi đợt học tập còn được hưởng mức trợ cấp theo ngày hoặc trợ cấp hàng tháng theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
1. Sở Nội vụ
a. Tham mưu và thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở;
b. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cơ quan hành chính, cán bộ cơ sở và kế hoạch mở lớp bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ chỉ tiêu, kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo kế hoạch hàng năm của tỉnh;
d. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở ngoài kế hoạch đã duyệt hàng năm;
đ. Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của tỉnh;
e. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
g. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với Bộ Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ;
h. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện quy chế này.
2. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan xây dựng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b. Chủ trì và phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở;
c. Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở trong toàn tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a. Giám sát, kiểm tra việc mở lớp, thực hiện nội dung chương trình của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở;
b. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc phân bổ chỉ tiêu đào tạo, chuyên ngành đào tạo cho các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh quản lý.
5. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
a. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt đúng tiến độ;
c. Đảm bảo nội dung, chương trình học tập;
d. Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác để mở các lớp mà trường hoặc trung tâm không thể đảm nhận được;
đ. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định tài chính;
e. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ quý, năm và báo cáo đột xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị bao gồm kế hoạch mở các lớp tập trung, kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
c. Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của ngành, đơn vị;
d. Chấp hành việc quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở theo quy định của tài chính;
đ. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học theo thẩm quyền;
e. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ quý, năm và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế, các cơ quan, đơn vị phản ảnh những nội dung còn vướng mắc về Sở Nội vụ để nghiên cứu và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.