Quyết định 130/2004/QĐ-UB về quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
Số hiệu: 130/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Huy Phong
Ngày ban hành: 28/12/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2004/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 28 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003

- Căn cứ Luật khoáng sản ban hành ngày 20/3/1996 và Nghị định số: 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản (sửa đổi).

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 126/1999/TTLT-BTC-BCN- BKHCN& MT ngày 22/10/1999 của Bộ Tài chính - Công nghiệp - Khoa học công nghệ và Môi trường V/v Hướng dẫn việc ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 461/TNMT-TTr ngày 13 tháng 12 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về việc ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị phổ biến, tuyên truyền, cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đúng quy định ban hành kèm theo bản quyết định này.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định s: 79/2000/QĐ-UB ngày 07/9/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- CT, các PCT.
- Cục ĐC&KS Việt Nam
- Như điều 3.
- Lãnh đạo VP; CV
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Huy Phong

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC KÝ QUỸ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đi tượng ký quỹ bao gồm các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2: Mục đích ký quỹ.

Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có nghĩa vụ gửi một khoản tiền bắt buộc bằng tiền Việt Nam hoặc vàng hoặc ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng trong tỉnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.

Chương II

TRÌNH TỰ - THỦ TỤC KÝ QUỸ

Điều 3: Ngay sau khi được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, kèm theo thông báo mức ký quỹ; tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản căn cứ mức tiền của từng đợt nộp đã nêu trong thông báo để tiến hành nộp tiền ký quỹ.

Điều 4: Thời hạn nộp tiền ký quỹ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tchức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhận được thông báo phải thực hiện nộp tiền ký quỹ. Sau khi nộp tiền ký quỹ tổ chức, cá nhân phải gửi giấy nộp tiền hoặc giấy chứng nhận đã nộp tiền ký quỹ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính biết để theo dõi sau đó mới được tiến hành khai thác khoáng sản.

Điều 5: Về gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

- Đối với các trường hợp ký quỹ cho toàn bộ diện tích khai thác theo đề án đã được phê duyệt ban đầu nhưng thời gian khai thác theo giấy phép đã hết hạn mà diện tích mỏ vẫn còn và tổ chức cá nhân có nhu cầu khai thác tiếp thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền gia hạn giấy phép.

Trường hợp có ảnh hưởng xấu đến môi trường do phát sinh mới trong quá trình khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định lại trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định và yêu cầu ký quỹ bổ sung.

- Đối với các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường theo thông báo thì không được phép khai thác và bị xử phạt hành chính hoặc tước giấy phép theo quy định.

Điều 6: Về đóng cửa mỏ, trả lại giy phép, thu hồi giấy phép khai thác.

Khi thực hiện đóng cửa mỏ hoặc trả lại giấy phép, hoặc giấy phép bị thu hồi theo quy định của pháp luật thì trong thời gian từ 01 đến 03 tháng tổ chức, cá nhân phải hoàn thành phục hồi môi trường khu mỏ. Khi đã hoàn thành việc phục hồi môi trường phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra nếu phục hồi môi trường đạt yêu cầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thm quyền ra quyết định đóng cửa mỏ hoặc thu hồi giấy phép, hoặc trả lại giy phép. Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về đóng cửa mỏ hoặc thu hồi giấy phép, hoặc trả lại giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản ra thông báo hoàn trả stiền đã ký quỹ cho tchức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 7: Khi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc phục hồi môi trường hoặc bị phá sản, giải thể hoặc chết không có người thừa kế thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ra quyết định chỉ định thầu hoặc đu thầu lựa chọn đơn vị thi công để phục hồi môi trường; kinh phí thực hiện được sử dụng từ tiền ký quỹ. Khi phục hồi môi trường xong, tiền ký quỹ nếu không sử dụng hết sẽ được trlại cho tổ chức, cá nhân hoặc sung vào công quỹ.

Chương III

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC TIỀN KÝ QUỸ

Điều 8: Căn cứ xác định mức tiền ký quỹ.

- Đối với khai thác khoáng sản theo hình thức công nghiệp: Căn cứ mức tổng chi phí phục hồi môi trường được tính toán trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và thời gian được cấp phép khai thác khoáng sản để xác định mức tiền ký quỹ lần đầu và các lần kế tiếp theo khoản b mục 2 phần II của Thông tư Liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCN&MT ngày 22/10/1999 của Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp - Khoa học công nghệ và Môi trường.

- Đối với hình thức khai thác tận thu: Dựa trên địa hình, khối lượng san gạt, diện tích trồng cây xanh để tính toán ký quỹ cho từng khu vực mỏ khai thác.

Điều 9: Thủ tục, lãi suất tiền gửi ký quỹ.

- Thủ tục: Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đăng ký mở tài khoản theo mẫu quy định tại các tổ chức tín dụng trong tỉnh kèm theo bản sao giấy phép khai thác khoáng sản và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Lãi suất tiền ký quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương IV

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 10:

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh các việc sau đây:

+ Ra thông báo mức tiền ký quỹ môi trường phải nộp.

+ Sung vào công quỹ số tiền không sử dụng hết cho các đối tượng theo điều 7 chương III của quy định này.

+ Đấu thầu hoặc chỉ định thầu để chọn đơn vị thi công phục hồi môi trường.

+ Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến yêu cầu của việc ký quỹ phục hồi môi trường cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 11: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính:

- Thẩm định, xác định mức tiền ký quỹ để phục hồi môi trưng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

- Việc xác định mức tiền ký quỹ phục hồi môi trường dựa trên nguyên tắc Thông tư Liên tịch s126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCN&MT ngày 22/10/1999 của Liên Bộ Tài Chính- Công nghiệp- Khoa học công nghệ và Môi trường và đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh.

- Khi xác định mức nộp tiền ký quỹ phục hồi môi trường phi được nêu trong phương án đánh giá tác động môi trường.

- Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản căn cứ mức tiền ký quỹ phục hồi môi trường nêu trong phương án để thẩm định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền ký quỹ đến từng tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản.

Điều 12: Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

Các đối tượng phải ký quỹ theo quy định này nếu không thực hiện việc ký quỹ để phục hồi môi trường sẽ không được phép tiến hành khai thác khoáng sản. Nếu khai thác mà không tiến hành ký quỹ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị tước giấy phép theo quy định tại điều 11 Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị phối hợp triển khai thực hiện quy định này.

Điều 13: Điều khoản thi hành.

Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quy định kèm theo quyết đnh 79/2000/QĐ-UB ngày 7/9/2000. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung.