Quyết định 13/QĐ-UB năm 1999 sửa đổi Quyết định số 210/QĐ-UB về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 13/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Quý Đăng
Ngày ban hành: 21/01/1999 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 21 tháng 01 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CỦA BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/QĐ-UB NGÀY 27/8/1998

CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ vào Luật đất đai ban hành ngày 14/7/1993;

Căn cứ vào Nghị định số 22/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

Xét đề nghị của Sở Tài chính vật giá, Sở Xây dựng, UBND thị xã Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định bổ sung, sửa đổi một số điều khoản của Quyết định 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao cho Sở Tài chính vật giá chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng, các ngành, các địa phương có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quyết định này và tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng

 

MỘT SỐ ĐIỂU KHOẢN BỔ SUNG SỬA ĐỔ BẢN QUY ĐỊNH

VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/QĐ-UB NGÀY 27/8/1998 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số:13/QĐ-CT ngày 21/01/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Nay bổ sung thêm:

- Quyết định số 01/QL-XDĐT ngày 02/10/1991 của UBND tỉnh Lào Cai về công tác quản lý đô thị thị xã Lào Cai và các quyết định về quy hoạch đã ban hành vẫn được thực hiện cùng với Quyết định 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998.

Điều 6. Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất:

Nay bổ sung thêm:

1. Trường hợp các đối tượng thuộc diện điều động dân cư thời kỳ trước 01/10/1991 có các giấy tờ chứng cứ hợp lệ.

2. Cán bộ công nhân viên Nhà nước, lực lượng vũ trang, giáo viên được điều động lên công tác thời kỳ trước 01/10/1991 cùng gia đình đi kèm có hồ sơ chứng cứ hợp lệ.

3. Các đối tượng tách khẩu để lập gia đình riêng từ hộ điều động dân cư thời gian tách trước 01/10/1991 có hồ sơ và chứng cứ hợp lệ.

4. Mục a khoản 7 điều 6 được bổ sung như sau: Được UBND xã, phường, thị trấn thời điểm diễn ra sự việc xác nhận, nếu không có xác nhận của chính quyền tại thời điểm diễn ra sự việc thì phải có đủ chứng cứ hợp lệ để chính quyền hiện tại xác nhận.

Điều 17. Đền bù thiệt hại nhà công trình kiến trúc:

Nay bổ sung thêm:

5c: Những hộ thuộc đối tượng đền bù đất không lấy tiền đền bù đất mà đề nghị cấp đất ở theo quy hoạch thì được đền bù khối lượng san đắp mặt bằng nơi di chuyển đến theo đơn giá hiện hành.

Điều 7. Người không được đền bù thiệt hại về đất khoản 2 mục a đối với đất nông lâm nghiệp nay bổ sung như sau:

* Riêng với thị xã Lào Cai:

- Các hộ có hộ khẩu ổn định từ trước 01/10/1991 đến nay vẫn ở ổn định được tính hỗ trợ 100% giá trị hoa màu.

- Các hộ có hộ khẩu ở ổn định từ sau 01/10/1991 đến nay được hỗ trợ 50% giá trị hoa màu.

Những trường hợp này phải có biên lai thu thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm, nếu nộp thuế chưa đủ diện tích sử dụng hiện tại thì truy thu tiếp phần diện tích thiếu, nếu chưa nộp thuế sử dụng đất nông lâm nghiệp hàng năm sẽ bị truy thu thuế hàng năm theo diện tích hiện tại từ năm 1993 đến khi bị thu hồi đất, mức thuế truy thu tính theo thời điểm thu hồi đất.

Điều 24. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống:

Đối với đối tượng được đền bù đất khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ.

Nay bổ sung như sau:

1. Người phải di chuyển bị mất nguồn thu nhập chính: thì được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống trong thời hạn 6 tháng với mức trợ cấp tính bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng, tương đương 30 kg gạo tẻ thường theo thời giá trung bình ở địa phương tại thời điểm đền bù.

2. Người phải di chuyển chỗ ở không bị mất nguồn thu nhập chính: thì được hỗ trợ ổn định đời sống thời hạn là 3 tháng với mức trợ cấp tính bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương đương với 30kg tẻ thường theo thời giá trung bình ở địa phương tại thời điểm đền bù.

Điều 29. Phân cấp xét duyệt

Nay bổ sung thêm như sau:

3. Hội đồng thẩm định của tỉnh sau khi thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kèm theo toàn bộ hồ sơ có liên quan đền bù giải phóng mặt bằng.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng