Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế tạm thời phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 1297/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Trần Ngọc Liêm
Ngày ban hành: 16/06/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1297/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 16 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong thời gian Thanh tra chính phủ chưa ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể về việc ban hành quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Trụ sở tiếp công dân Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Liêm

 

QUY CHẾ TẠM THỜI TIẾP CÔNG DÂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1297/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân đột xuất; xử lý đơn thư khiếu nại, tcáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh;

2. Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách quản lý Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; cán bộ, công chức được giao nhim vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia tham gia tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân đột xuất của Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến trực tiếp hoặc gửi đơn tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm:

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013.

Chương II

TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH, BAN TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH

Điều 4. Trụ sở tiếp công dân:

1. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng đặt tại địa chỉ: số 03 Chu Văn An, phường 3, thành phĐà Lạt.

2. Trụ sở Tiếp công dân được trang bị về phương tiện, đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện việc tiếp công dân được thuận lợi, theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.

3. Tại Trụ sở Tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân và một số quy định cần thiết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân để công dân biết và thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

4. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trong giờ hành chính các ngày làm việc

5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, y ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử cán bộ phối hợp cùng Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường trực tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh theo quy định.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban tiếp công dân của tỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân và một số nhiệm vụ sau:

1. Trực tiếp quản lý và điu hòa hoạt động thường xuyên tại Trsở tiếp công dân của tỉnh. Thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất.

2. Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban tiếp công dân chuyển đến.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương tiếp công dân,

5. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.

6. Phối hợp với cơ quan công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.

7. Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân của tỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật tiếp công dân năm 2013 và một số nhiệm vụ sau:

1. Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh; chịu trách nhiệm trước y ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh vhiệu quả công tác tiếp dân; xử lý đơn thư khiếu nại, t cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.

2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử cán bộ, công chức có trách nhiệm đến Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc trong trường hp cần thiết khác.

3. Thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận, ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vụ việc đã được tiếp tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

4. Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.

5. Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải quyết hoặc không được giải quyết thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc.

6. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Đnghị người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân phối hợp, cử người tham gia kiểm tra khi có yêu cầu.

Chương III

TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 7. Việc tổ chức tiếp công dân định kỳ:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (kể cả ngày thứ 7 hoặc Chủ nhật); nếu trùng vào ngày lễ, tết thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc ủy quyền được thông báo tại nơi tiếp công dân.

2. Các thành viên thường trực của Hội đồng tiếp công dân theo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Các thành viên không thường trực của Hội đồng tiếp công dân theo định kỳ gồm: Lãnh đạo các Sở, ban, ngành không nêu tại khoản 2 Điều này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyn) tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 8. Hội đồng tiếp công dân định kỳ trong các trường hợp sau:

1. Vụ việc khiếu nại đã có Quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh nhưng Quyết định đó chưa được thi hành, nay yêu cu Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành hoặc có chứng cứ chứng minh cụ thliên quan đến vụ việc mà trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giải quyết chưa được xem xét cụ thể.

2. Vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đã được thụ lý và giao cho các sở ban, ngành thẩm tra, xác minh nhưng quá thời hạn quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo, đã có văn bản đôn đốc nhưng vẫn chưa được giải quyết. Trường hp này người khiếu nại, tố cáo phải có căn cứ chứng minh việc chậm giải quyết.

3. Vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành ph, Ban tiếp công dân tỉnh đã tiếp nhận chuyên, đnghị xem xét giải quyết theo quy định, nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo, đã có văn bản đôn đốc nhưng vẫn chưa được giải quyết.

3. Kiến nghị, phản ánh những nội dung công tác thuộc thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Tcáo hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 9. Hội đồng tiếp công dân định kỳ từ chối tiếp công dân trong các trường hợp:

1. Những trường hợp theo quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân năm 2013.

2. Những trường hợp đã có Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, nay tiếp tục đăng ký đyêu cầu xem xét lại việc giải quyết nhưng không có chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu của mình.

3. Những trường hợp đã có Thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền.

4. Những trường hợp đã có Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân các cấp.

5. Những tố cáo đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận, xử lý theo quy định, nay tiếp tục đăng ký nhưng không có chứng cứ mới để chứng minh.

6. Những trường hp đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo bằng văn bản về việc không tiếp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 10: Thông báo ý kiến kết luận của người chủ trì tiếp công dân định kỳ.

Chậm nhất là sau 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc tiếp công dân định kỳ, Ban tiếp công dân của tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện.

Điều 11: Tiếp công dân đột xuất:

1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 18 Luật tiếp công dân năm 2013.

2. Trưởng ban tiếp công dân của tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh những trường hp đột xut phát sinh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để sắp xếp tiếp công dân.

3. Khi được yêu cầu,Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan phải có mặt kịp thời và chuẩn bị nội dung theo yêu cu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh hoặc Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.

Chương IV

TIẾP CÔNG DÂN THƯỜNG XUYÊN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH.

Điều 12. Phạm vi tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Luật tiếp công dân; Khoản 2 Điều 11 Nghị định s64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân và quy định cụ thể như sau:

1. Đại diện Văn phòng Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy;

2. Đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phm cht cán bộ, đảng viên, vsinh hoạt trong nội bộ tchức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;

3. Đại diện Ban Nội chính cấp tỉnh tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính cấp tỉnh; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính cấp tỉnh;

4. Đại diện Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương, với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân;

5. Ban tiếp công dân cấp tỉnh tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 13. Việc tiếp công dân thường xuyên của Ban tiếp công dân tỉnh và cử người đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh:

1. Ban tiếp công dân của tỉnh làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm việc để tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

2. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện cùng phối hợp với Ban tiếp công dân của tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.

3. Cơ quan, tổ chức cử người tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh phải bố trí người có năng lực, trình độ phù hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên. Việc cử người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phi được thông báo bằng văn bản cho Trưởng ban tiếp công dân, trong đó nêu rõ họ tên, chức vụ, phạm vi nhiệm vụ của người được cử.

Điều 14. Trách nhiệm của người tiếp công dân.

Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật tiếp công dân.

Điều 15. Xác định tư cách chủ thể, tiếp nhận và xử lý bước đầu:

1. Bộ phận hoặc công chức làm nhiệm vụ đón tiếp, chỉ dẫn ban đầu thuộc Ban Tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn công dân đến đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Việc xác định tư cách chủ thể, xử lý bước đầu thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật tiếp công dân năm 2013.

2. Trong trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không xuất trình các loại giấy tờ theo yêu cầu của người tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý do và hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện quyền của họ.

Điều 16. Phân loại, xử lý nội dung đơn khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh.

Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật tiếp công dân năm 2013.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật tiếp công dân và các quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này.

Chương V

PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP

Điều 18. Thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp

Khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập thông báo nhanh với Trưởng Ban Tiếp công dân đchỉ đạo các cơ quan phi hp xử lý.

Điều 19. Điều phối lực lượng

1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều phối lực lượng.

2. Cơ quan, tchức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý trường hp nhiều người cùng khiếu nại, t cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Phối hợp với lực lượng Công an đtổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 20. Xử lý tình huống tại hiện trường

1. Phân công triển khai lực lượng:

a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập.

b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì phối hợp với y ban nhân dân các huyện, thành ph nơi phát sinh khiếu kiện đông người cùng đại diện các cơ quan, tchức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hội ý nhanh cách thức xử lý, thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa đim tiếp công dân.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa người khiếu kiện trở về địa phương.

2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

a) Trường hợp đoàn đông người đến Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì lãnh đạo cơ quan chủ trì, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đoàn đông người phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung ương để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định; bàn biện pháp đưa công dân trở về địa phương.

b) Trường hợp đoàn đông người đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của tỉnh đ tiếp xúc, đi thoại và xử lý theo quy định.

c) Trường hp số người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh quá đông thì chỉ tổ chức tiếp đại diện (không quá 05 người) do đoàn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tín nhiệm cử đại diện. Nếu số người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ít hoặc họ liên kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khác nhau thì phân công cán bộ tiếp từng người để nghe trình bày và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

d) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tổ chức tốt công tác nm tình hình, xử lý kịp thời những tình huống phát sinh gây mất an ninh trật tự; lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn, xử lý những hành vi kích động, gây rối an ninh trật tự, cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.

Điều 21. Giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.

2. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo thông báo nhanh cho Trưởng ban Tiếp công dân để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo hướng giải quyết.

Điều 22. Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người sau khi tiếp xúc

1. Đối với những vụ việc, đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết ca các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt đim.

2. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là có cơ sở thì Ban tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh tham mưu, đ xut Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh để chỉ đạo giao vụ việc cho Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát lại vụ việc.

3. Đối với các vụ việc đã được các cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để họ chấp hành. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề nghị cơ quan có chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết.

Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phn ánh để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời công brõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng đã có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.

4. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan có trách nhiệm đgiải quyết theo thm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải, quyết phải thụ lý, ban hành quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tcáo và báo cáo Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết.

Chương VI

ĐẢM BẢO AN NINH TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH

Điều 23. Trách nhiệm đảm bảo an ninh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh:

1. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an thành phố Đà Lạt, Công an phường 3, thành phố Đà Lạt (nơi đặt Trụ sở tiếp công dân của tỉnh) có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân của tnh và hoạt động của Trụ sở Tiếp công dân.

2. Công an tỉnh chỉ đạo Công an thành phố Đà Lạt, Công an phường 3 chủ trì phối hp với Ban tiếp công dân của tỉnh và các cơ quan tổ chức có liên quan xây dựng phương án cụ thể để xử lý các tình huống về an ninh, trật tự có thể xảy ra tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; trong trường hp cần thiết có biện pháp để xử lý những trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, t cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.

3. Trường hp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không chp hành yêu cầu của người tiếp công dân, vi phạm nội quy, quy chế tại Trụ sở tiếp công dân thì các chiến sỹ công an đang thực hiện nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những đối tượng vi phạm.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trong quá trình trin khai thực hiện quy chế này, nếu có phát sinh các vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; giao Ban tiếp công dân của tỉnh làm đầu mi tiếp nhận, tổng hp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.





Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014

Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012

Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012