Quyết định 1295/2006/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: | 1295/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Lô Ích Giang |
Ngày ban hành: | 14/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1295/2006/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 14 tháng 07 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bõ.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1295/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Việc xét tuyển công chức, viên chức được thực hiện để tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các tổ chức hội (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được UBND tỉnh giao biên chế. Không áp dụng quy chế này xét tuyển dụng viên chức giáo viên ngành giáo dục và viên chức chuyên môn nghiệp vụ y của ngành y tế (có Quy chế xét tuyển riêng).
Điều 2. Nguyên tắc
Xét tuyển phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế giao hàng năm và nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan, đơn vị. Xét tuyển nhằm lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất đạo đức để bổ sung vào lực lượng công chức, viên chức trong tỉnh.
Việc tổ chức xét tuyển phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, công bằng xã hội, thực hiện chính sách ưu tiên theo qui định của Đảng và Nhà nước. Mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều có cơ hội được xét tuyển vào làm công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và được bố trí đúng việc, đủ việc theo quy định.
Tổ chức xét tuyển thông qua Hội đồng xét tuyển của tỉnh.
Điều 3. Điều kiện xét tuyển
1. Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại cơ quan, đơn vị phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức tuyển dụng.
2. Là công dân Việt Nam; có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có nguyện vọng vào làm viên chức tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
3. Tuổi đời: Đủ từ 18 đến dưới 45 tuổi.
4. Có đơn xin dự tuyển, lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức, viên chức cần tuyển.
5. Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc.
6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục theo Pháp lệnh xử phạt hành chính.
Chương II
QUY TRÌNH XÉT TUYỂN DỤNG
Điều 4. Công tác chuẩn bị
1. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế giao và nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm cơ quan, đơn vị. Hàng năm Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển công chức, viên chức của tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức xét tuyển.
2. Sở Nội vụ tổ chức cho các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng đến để thống nhất về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã đăng ký tuyển dụng trước khi thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ 05 ngày.
3. Sở Nội vụ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn đào tạo, chuyên ngành đào tạo, theo từng đơn vị cần tuyển, để những người có đủ điều kiện biết và đăng ký dự tuyển trước khi xét tuyển 30 ngày.
Điều 5. Hội đồng xét tuyển
1. Hội đồng xét tuyển công chức, viên chức gồm 07 đến 09 thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực là Giám đốc Sở Nội vụ.
c) 01 Ủy viên là Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
d) 01 Ủy viên là Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
e) 01 Ủy viên kiêm thư ký là Lãnh đạo phòng Quản lý công chức và đào tạo Sở Nội vụ.
f) 04 Ủy viên khác là lãnh đạo Sở, Ban, ngành có số lượng người đăng ký dự tuyển đông.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác xét tuyển công chức, viên chức cho các cơ quan, đơn vị. Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ:
a) Thông báo cụ thể chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo từng chuyên ngành cần tuyển, hồ sơ cần thiết, để mọi người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và đăng ký. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tuyển dụng công chức, viên chức bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
c) Đề xuất và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh việc xem xét tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị và những qui định chung của Nhà nước.
d) Tổng hợp danh sách những người dự tuyển, kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển:
a) Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.
b) Mọi quyết định của Hội đồng phải được thảo luận trong các kỳ họp của Hội đồng xét tuyển.
c) Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành công tác xét tuyển dụng.
4. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có tổ thư ký gồm từ 03 - 05 người do Sở Nội vụ quyết định trưng lập, có nhiệm vụ sau:
a) Lập danh sách những người dự tuyển có nguyện vọng công tác theo từng đơn vị và sắp xếp theo thứ tự: trình độ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khóa, kết quả xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo từ cao xuống thấp, ghi rõ các đối tượng ưu tiên theo qui định hiện hành của Nhà nước.
b) Báo cáo đầy đủ kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển và những khó khăn, vướng mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng xét tuyển xem xét, giải quyết.
Điều 6. Qui trình xét tuyển
1. Sở Nội vụ tổ chức tiếp nhận Hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ 15 ngày kể từ khi hết hạn thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức. Nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển phải thuận tiện.
3. Tổ chức cho các đơn vị đăng ký nhu cầu tuyển dụng để sơ tuyển hồ sơ và tiếp xúc với người đăng ký dự tuyển, trước khi tổ chức xét tuyển 10 ngày.
4. Thủ tục hồ sơ và lệ phí xét tuyển:
4.1. Hồ sơ của người dự tuyển công chức, viên chức gồm:
a) Đơn xin dự tuyển.
b) Đối với người ngoài tỉnh phải có đơn cam kết phục vụ tại tỉnh Cao Bằng ít nhất là 05 năm;
c) Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan bố, mẹ đang công tác, nếu là sinh viên phải có xác nhận của nhà trường;
d) Bản sao giấy khai sinh;
e) Bản sao học bạ (sổ học tập hoặc bảng điểm quá trình đào tạo chuyên ngành), bằng tốt nghiệp theo yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch đăng ký tuyển;
f) Giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp đến ngày đăng ký dự tuyển;
g) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
h) 02 ảnh cỡ 4x6 và 03 phong bì dán tem và ghi rõ địa chỉ liên hệ;
i) Hồ sơ được đựng trong bì cỡ 24 cm x 34 cm, (ngoài bì hồ sơ ghi đầy đủ các giấy tờ có trong hồ sơ).
4.2. Lệ phí xét tuyển: Theo qui định hiện hành của Nhà nước.
5.1. Tổ thư ký phân loại hồ sơ nêu rõ yêu cầu, đặc điểm nghề nghiệp, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã thông báo công khai, kết quả học tập và đối tượng ưu tiên theo qui định của Nhà nước đối với từng người dự tuyển, lập danh sách người dự tuyển theo cơ quan, đơn vị đúng theo đơn đăng ký dự tuyển, để báo cáo với Hội đồng xét tuyển.
5.2. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển chọn, trình độ đào tạo đã thông báo công khai, lấy kết quả học tập của điểm trung bình toàn khóa học ghi trong bảng điểm hoặc sổ học tập, xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học của người dự tuyển và chính sách ưu tiên theo qui định của Nhà nước. Hội đồng xét tuyển xét theo từng nhóm đối tượng, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp để xét tuyển cho hết chỉ tiêu biên chế.
5.3. Người được xét trúng tuyển:
a) Người dân tộc thiểu số ít người như: Mông, Dao, Lô Lô, Sán chỉ.. (trừ Tày, Nùng).
b) Người tốt nghiệp Đại học hệ chính quy trở lên đạt loại giỏi hoặc loại khá được kết nạp Đảng trong trường học.
c) Sinh viên tốt nghiệp là hệ cử tuyển (bố trí về địa phương, trừ trường hợp địa phương không có nhu cầu tuyển dụng thì được xem xét tuyển dụng chung theo quy định của bản quy chế này).
d) Người có trình độ đào tạo cao hơn được xét trước, nếu còn chỉ tiêu mới xét đến người có trình độ đào tạo thấp hơn.
e) Người có kết quả học tập trung bình toàn khóa như nhau thì xét theo thứ tự hệ đào tạo chính quy, kết quả xếp loại tốt nghiệp theo thứ tự từ cao xuống thấp.
5.4. Ưu tiên trong xét tuyển: Khi thực hiện xét theo từng nhóm đối tượng quy định tại điểm 5.3 nêu trên, những người có cùng trình độ đào tạo, điểm trung bình toàn khóa học, kết quả xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, trình độ, ngoại ngữ, tin học bằng nhau, thì được xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Người dự tuyển là thương binh;
b) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
c) Con liệt sĩ;
d) Con thương binh, con bệnh binh;
e) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
f) Người được kết nạp Đảng trong Trường học;
g) Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, hoàn thành nhiệm vụ của đội trí thức trẻ tình nguyện, đội thanh niên xung phong;
h) Con mồ côi cả cha và mẹ;
i) Người có cha hoặc mẹ công tác trong ngành dự tuyển;
k) Người dự tuyển có hộ khẩu thường trú tại huyện, thị;
l) Người là viên chức doanh nghiệp có thời gian công tác từ 03 năm trở lên (có bản nhận xét đánh giá của đơn vị đang công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao).
5.5. Tổ thư ký tổng hợp danh sách kết quả xét tuyển để báo cáo Hội đồng xét tuyển.
5.6. Kết quả xét tuyển được thông báo và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ, thể hiện đầy đủ các tiêu chí xét tuyển: Trình độ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khóa, xếp loại tốt nghiệp, hệ đào tạo, diện ưu tiên.
Điều 7. Tuyển dụng
1. Chậm nhất 7 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo kết quả xét tuyển bao gồm: danh sách người đăng ký xét tuyển, danh sách kết quả trúng tuyển, danh sách không trúng tuyển, biên bản họp hội đồng xét tuyển để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
2. Chậm nhất 15 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải công bố niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại nơi tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
3. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển, các đơn thư khiếu nại, tố cáo về xét tuyển không được xem xét giải quyết. Những người trúng tuyển, Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng đối với công chức và phê duyệt danh sách tuyển dụng viên chức, để Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định phân công công tác đối với công chức và ký hợp đồng làm việc đối với viên chức theo thẩm quyền và đúng theo các quy định hiện hành.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng đối với công chức và phê duyệt tuyển dụng đối với viên chức. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải quyết định phân công công tác đối với công chức và ký hợp đồng làm việc đối với viên chức. Nếu quá thời gian trên, mà không có lý do chính đáng về kéo dài thời gian ra quyết định phân công công tác hoặc ký hợp đồng làm việc thì Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức và hủy bỏ tên trong danh sách tuyển dụng đối với viên chức.
5. Người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc theo đúng thời gian ghi trong giấy gọi đến nhận quyết định phân công công tác hoặc đến ký hợp đồng làm việc. Trường hợp người được tuyển dụng không thể nhận việc đúng thời hạn, có lý do chính đáng thì phải làm đơn đề nghị gia hạn kéo dài thêm thời gian đến nhận việc và phải được cơ quan sử dụng công chức, viên chức đồng ý, nhưng thời gian gia hạn nhận việc không được quá 30 ngày kể từ ngày thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phân công công tác hoặc kể từ ngày trong giấy gọi đến ký hợp đồng làm việc. Nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan sử dụng công chức, viên chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng hoặc hủy bỏ tên trong danh sách tuyển dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển dụng công chức, viên chức chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Việc xét tuyển dụng công chức, viên chức không đúng theo quy chế này sẽ bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Những người cố ý vi phạm quy định trong quy trình xét tuyển dụng hoặc có hành vi tiêu cực trong việc tiếp nhận hồ sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá trình xét tuyển dụng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời xét tuyển dụng viên chức (ban hành kèm theo Quyết định số: 246/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng.
Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012