Quyết định 129/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 129/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 12/11/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2005/QĐ-UBND |
Quy nhơn, ngày 12 tháng 11 năm 2005 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 412/QĐ-UB ngày 04/3/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 129/2005/QĐ-UBND ngày 12 /12 / 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp bao gồm: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý thi hành án dân sự; quản lý công chứng, chứng thực; quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp; quản lý luật sư, hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; quản lý công tác hoà giải cơ sở; quản lý công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các lĩnh vực công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2. Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; chủ trì và phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị đó;
3. Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các qui định phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về các lĩnh vực tư pháp đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định đó sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
4. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a. Chủ trì, phối hợp Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành cho phù hợp với quy định của pháp luật;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật do HĐND và UBND cấp huyện, xã ban hành.
6. Về phổ biến giáo dục, pháp luật
a. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn, hằng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh;
c. Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
e. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
g. Hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thành phố thẩm định tính hợp pháp của hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của địa phương;
8. Hướng dẫn công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ quyền của Bộ Tư pháp;
11. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp;
a. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b. Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn luật sư;
b. Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, chi nhánh công ty luật hợp danh, chi nhánh văn phòng luật sư, chi nhánh công ty luật hợp danh, trung tâm tư vấn pháp luật; chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tại tỉnh; đăng ký hoạt động của chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tại tỉnh;
d. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức tư vấn pháp luật của tỉnh theo thẩm quyền;
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
15. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp tại địa phương;
16. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cuả Sở theo quy định của pháp luật, phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp;
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định cuả Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
21. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
22. Quản lý tài chính, tài sản cuả Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Lãnh đạo Sở gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
1. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách và điều hành một số mặt công tác chuyên môn theo sự phân công của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
3. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ;
4. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
1. Các tổ chức tham mưu giúp việc Giám đốc Sở Tư pháp
a. Văn phòng
b. Thanh tra Sở.
c. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Văn bản pháp quy
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phòng Hộ tịch và tư pháp khác
2. Các đơn vị trực thuộc Sở
a. Các phòng công chứng
b. Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Bình Định.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước Bình Định.
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Phòng Công chứng và Thanh tra Sở theo quy định của pháp luật;
Giám đốc Sở Tư pháp quy định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và quy định trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng , phó phòng và các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo sự phân cấp quản lý cán bộ hiện hành;
Việc thành lập, sát nhập, giải thể các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở Tư pháp lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Biên chế Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc Sở tư pháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của tỉnh;
Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Đối với các sở, ban, ngành ở tỉnh:
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các sở, ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan và các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
2. Đối với UBND các huyện, thành phố:
Sở Tư pháp thực hiện mối quan hệ quản lý theo ngành và theo lãnh thổ bảo đảm sự thống nhất, có hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở các địa phương trong tỉnh;
4. Đối với các cơ quan thi hành án:
Sở Tư pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan thi hành án ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan thi hành án trong tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 8. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Sở theo nội dung của bản quy định này; đồng thời tiến hành xây dựng và ban hành quy chế làm việc của sở theo yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu của quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Điều 9. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này./.
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009