Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 1268/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Bùi Minh Châu
Ngày ban hành: 31/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tài chính, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1268/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 31 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành đề án đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Văn bản số 850/SYT-TTr ngày 19/5/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016 - 2020".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Minh Châu

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Phú Thọ.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đảm bảo tỷ lệ tăng ngân sách nhà nước ở địa phương thông qua Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tăng dần qua các năm đến năm 2020.

- Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước ở địa phương, đảm bảo được cơ bản nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

- Huy động nguồn viện trợ quốc tế đạt tỷ lệ tối thiểu 30% tổng chi phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào năm 2016, 25% vào năm 2020.

-. Đảm bảo 80% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp.

- Đảm bảo 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2016 và đạt 100% vào năm 2020.

- Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Các nhiệm vụ trọng tâm

1.1. Nhóm hoạt động 1 - Dự phòng và can thiệp giảm hại:

1.1.1. Chỉ tiêu đến năm 2020: Tỷ lệ người dân 15-49 tuổi hiểu đúng, có kiến thức và thực hành về các cách dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80%. Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV lên 80%. Tăng tỷ lệ người NCMT tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm lên 90%; tỷ lệ PNBD tiếp cận với chương trình bao cao su lên 90%; đảm bảo 80% người nghiện chất dạng thuốc phiện có hồ sơ quản lý trong tỉnh được điều trị methadone.

1.1.2. Nội dung triển khai:

- Tăng cường truyền thông thường xuyên, sâu rộng, có chủ đích, hướng tới từng nhóm đối tượng trong cộng đồng. Đa dạng hóa về nội dung, hình thức, kênh tuyên truyền và cách tiếp cận phù hợp, hiệu quả để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi bền vững cho người dân về phòng, chống HIV/AIDS.

- Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV. Triển khai điều trị methadone vào trong trung tâm cai nghiện, giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam do ngành Công an và Lao động, thương binh - xã hội quản lý; triển khai các mô hình phân phát bao cao su, bơm kim tiêm theo hướng dẫn của chương trình quốc gia.

- Tiếp tục củng cố mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên tình nguyện. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành và các địa phương trong quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người NCMT, PNBD.

1.2. Nhóm hoạt động 2 - Điều trị người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

1.2.1. Chỉ tiêu đến năm 2020: 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm được điều trị ARV; 90% người điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng lây truyền. 70% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV; 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được phát hiện và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, khống chế tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con ở mức dưới 2%.

1.2.2. Nội dung triển khai:

- Mở rộng phạm vi cung cấp, đảm bảo tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện; dịch vụ điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, dự phòng lao cho người nhiễm HIV, dự phòng lây truyền mẹ con.

- Củng cố hệ thống chuyển tuyến, chuyển tiếp người nhiễm HIV/AIDS từ trạm y tế xã, phường tới các phòng khám ngoại trú điều trị ARV tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện.

- Thực hiện quản lý thai sản và tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nhằm phát hiện các trường hợp phụ nữ mang thai có HIV(+) và thực hiện quy trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Quản lý điều phối chương trình tư vấn, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS giữa các phòng khám ngoại trú điều trị ARV và các cơ sở dịch vụ hỗ trợ khác (tư vấn xét nghiệm tự nguyện, dự phòng và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, Lao…) trên địa bàn tỉnh để phối hợp nâng cao hiệu quả chương trình. Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS theo quy định hiện hành.

- Lồng ghép các hoạt động theo dõi và chăm sóc người nhiễm HIV tại cộng đồng vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện HIV/AIDS.

1.3. Nhóm hoạt động 3 - Xét nghiệm và Giám sát dịch HIV/AIDS:

- Củng cố, kiện toàn hệ thống xét nghiệm HIV/AIDS. Mở rộng độ bao phủ xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV và xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS. Cải thiện chất lượng xét nghiệm và phân cấp mạng lưới phòng xét nghiệm khẳng định HIV tới 70% các huyện, thị, thành. Duy trì, cung cấp dịch vụ xét nghiệm CD4, xét nghiệm tải lượng vi rút, xét nghiệm lao, xét nghiệm STIs và lấy mẫu, xét nghiệm PCR nhằm thực hiện điều trị ARV kịp thời, hiệu quả. Triển khai hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm.

- Xây dựng và triển khai giám sát dịch HIV thường xuyên với chất lượng ngày càng được nâng cao, lồng ghép giám sát hành vi lây nhiễm HIV đối với các nhóm dân cư, đặc biệt các nhóm có hành vi nguy cơ cao. Tăng cường năng lực phân tích, đánh giá, nhận định, dự báo diễn biến và xu hướng dịch.

1.4. Nhóm hoạt động 4 - Tăng cường năng lực hệ thống, đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng, chống HIV/AIDS:

- Đảm bảo đủ số lượng cán bộ tham gia triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến y tế theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế. Đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực cho đội ngũ này.

- Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền, quản lý, giám sát và chăm sóc, điều trị bệnh nhân tại các tuyến y tế.

- Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ gồm triển khai phân phát bơm kim tiêm, bao cao su với tư vấn xét nghiệm tự nguyện; tư vấn xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV với các dịch vụ khám chữa bệnh tại mạng lưới y tế cơ sở…

- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

2. Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí: 51.956.670.000 VNĐ, trong đó:

2.1. Theo nhóm hoạt động:

Nhóm hoạt động

Kinh phí

Số tiền

(nghìn đồng)

Tỷ lệ %

1. Dự phòng và can thiệp giảm hại

12 443 200

23,9

2. Điều trị người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

35 047 580

67,4

3. Giám sát dịch HIV/AIDS

4 465 890

8,7

4. Tăng cường năng lực hệ thống, đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng, chống HIV/AIDS

 

 

Tổng số

51 956 670

100

2.2. Theo nguồn ngân sách

Nguồn ngân sách

Kinh phí

Số tiền (nghìn đồng)

Tỷ lệ %

Nguồn CTMT y tế, dân số

5 244 520

10,1

Nguồn hỗ trợ quốc tế

15 414 000

29,6

Nguồn ngân sách địa phương

11 735 169

22,6

Nguồn Bảo hiểm y tế thanh toán

11 773 665

22,7

Nguồn người dân tự chi trả

7 789 316

14,9

Tổng số

51 956 670

100

(Chi tiết tại các Phụ lục đính kèm)

- Nguồn CTMT Y tế, dân số: cung ứng vật tư, dụng cụ can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, quản lý giám sát dịch theo quy định của Bộ Y tế.

- Nguồn hỗ trợ Quốc tế (Dự án Quỹ Toàn cầu): cung ứng thuốc chữa bệnh toàn bộ đến hết năm 2017 và một phần các năm tiếp theo.

- Nguồn ngân sách của tỉnh đảm bảo các hoạt động tối thiểu về truyền thông tại các tuyến; xét nghiệm HIV miễn phí trong giám sát dịch và cho phụ nữ có thai theo quy định của Luật về phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người số 64/2006/QH11; hoạt động liên ngành phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng đồng, tình nguyện viên, đồng đẳng viên thực hiện các hoạt động vận động, can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV tại cộng đồng...

- Nguồn Bảo hiểm y tế thanh toán: đảm bảo chi phí khám, điều trị HIV/AIDS bao gồm cả ARV theo quy định hiện hành (khi Dự án Quỹ Toàn cầu kết thúc tài trợ, dự kiến từ năm 2018).

- Nguồn người dân tự chi trả: đảm bảo chi trả toàn bộ (với người không tham gia BHYT), hoặc đồng chi trả (với người tham gia BHYT) chi phí khám, điều trị HIV/AIDS và thuốc điều trị ARV theo quy định hiện hành (khi Dự án Quỹ Toàn cầu kết thúc tài trợ, dự kiến từ năm 2018).

III. CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ KINH PHÍ

1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí

1.1. Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước ở địa phương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để đảm bảo tính bền vững của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng tính chủ động của các ban, ngành, đoàn thể trong việc huy động và bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.

1.2. Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của các địa phương, đơn vị trong đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương, đơn vị:

- Xây dựng và ban hành quy định về vai trò, trách nhiệm của các địa phương, đơn vị trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS là các hoạt động thường xuyên của địa phương, đơn vị.

1.3. Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS:

- Xây dựng và ban hành các quy định, cơ chế về vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.

1.4. Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS:

- Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 theo Kế hoạch số 2775/KH-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh, nhằm tăng độ bao phủ của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Thực hiện chính sách đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

- Mở rộng tiếp thị xã hội bao cao su, bơm kim tiêm và các vật tư phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử phạt vi phạm hành chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và có cơ chế sử dụng nguồn thu từ hoạt động này.

2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí

2.1. Xây dựng cơ chế điều phối, phân bổ nhằm kiểm soát hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được:

- Hoàn thiện tiêu chí và cơ cấu phân bổ nguồn kinh phí của địa phương cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các nguồn kinh phí huy động khác phù hợp với tình hình dịch, tình hình kinh tế - xã hội.

- Tăng cường cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS, các sở, ngành, các nhà tài trợ và liên tục cập nhật về các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cần ưu tiên can thiệp nhằm chủ động bố trí và điều phối nguồn lực hợp lý cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Xây dựng lộ trình tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả được thực hiện bởi kinh phí của các nhà tài trợ quốc tế theo từng giai đoạn, lĩnh vực và địa bàn.

2.2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí:

- Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường vai trò giám sát của UBND và Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp đối với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.

- Định kỳ, các cơ quan tài chính và kế hoạch đầu tư phối hợp với cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS cùng cấp tiến hành kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính của các chương trình, dự án và của các cơ quan, đơn vị tham gia phòng, chống HIV/AIDS.

3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí

- Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực của các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, đơn vị.

- Định kỳ nghiên cứu xác định ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.

- Đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, các đoàn thể và được thực hiện bởi các nguồn kinh phí thường xuyên của tỉnh và các địa phương. Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng của địa phương.

- Thiết lập và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ, mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

- Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh công tác chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng và đề xuất cơ chế, các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ.

- Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung thuộc đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án theo quy định.

2. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế đề xuất dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.

- Thẩm định kinh phí do các cơ quan liên quan gửi Sở Tài Chính về mức chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS; trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định hiện hành. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về “Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội”.

4. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, với các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS thường xuyên bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn ngành xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học; sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chỉ tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị theo thẩm quyền.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn và tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, những người dễ bị tổn thương.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm, theo quy định của pháp luật. Khuyến khích, hỗ trợ đẩy mạnh mở rộng độ bao phủ BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, với các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng các giải pháp cụ thể huy động tài chính cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch có lồng ghép các nội dung phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở vui chơi giải trí, khu công cộng, bến tàu, bến xe, công viên, vườn hoa, nhà nghỉ, nhà hàng, khách sạn...Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt tại cộng đồng ở cơ sở.

9. Các Sở, ban, ngành khác lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người vào nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị. Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của đơn vị. Định kỳ báo cáo mức huy động kinh phí bổ sung về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh: Chủ động tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình. Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan khác cùng cấp huy động các tổ chức xã hội dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí huy động được. Triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân tham gia Phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng dân cư.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, xây dựng Kế hoạch để triển khai trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS của địa phương. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và kế hoạch thực hiện trên địa bàn; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài nguồn ngân sách tỉnh cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá triển khai Kế hoạch trên địa bàn; báo cáo định kỳ về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Minh Châu

 

PHỤ LỤC 1 - Tổng hợp nhu cầu kinh phí đảm bảo cho các hoạt động PC HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Đơn vị tính: nghìn VNĐ

TT

Nội dung

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng giai đoạn 2016-2020

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

I

Tổng nhu cầu

8 777 600

100

10 234 560

100

10 262 990

100

11 085 260

100

11 596 260

100

51 956 670

100

 

Dự phòng lây nhiễm HIV

1 909 600

21.8

2 765 400

27.0

2 481 400

24.2

2 631 400

23.7

2 655 400

22.9

12 443 200

23.9

 

Điều trị người nhiễm HIV/AIDS

5 936 000

67.6

6 592 860

64.4

6 926 000

67.5

7 561 860

68.2

8 030 860

69.3

35 047 580

67.5

 

Giám sát và đánh giá chương trình

932 000

10.6

876 300

8.6

855 590

8.3

892 000

8.0

910 000

7.8

4 465 890

8.6

 

Nâng cao năng lực hệ thống PC HIV/AIDS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Khả năng huy động

7 099 000

80.9

8 318 100

81.3

4 849 690

47.3

4 606 073

41.6

3 575 034

30.8

28 447 897

54.8

 

Ngân sách CTMT y tế, dân số

859 000

9.8

944 900

9.2

1 039 690

10.1

1 143 329

10.3

1 257 662

10.8

5 244 581

10.1

 

Nguồn hỗ trợ Quốc tế

5 640 000

64.3

6 774 000

66.2

1 000 000

9.7

1 000 000

9.0

1 000 000

8.6

15 414 000

29.7

 

Người dân tự chi trả

600 000

 

599 200

5.9

2 810 000

27.4

2 462 744

22.2

1 317 372

11.4

7 789 316

15.0

III

Kinh phí thiếu hụt tỉnh bổ sung

1 678 600

19.1

1 916 460

18.7

5 413 300

52.7

6 479 187

58.4

8 021 226

69.2

23 508 773

45.2

 

Độ bao phủ BHYT 

 

 

 

 

50%

 

60%

 

80%

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2: Tổng hợp nhu cầu kinh phí đảm bảo cho các hoạt động PC HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Theo nhóm hoạt động)

TT

Nhóm hoạt động

Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2016-2020 (nghìn VNĐ)

Tổng

Từng năm

Số tiền

Tỷ lệ %

2016

2017

2018

2019

2020

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

1

Dự phòng lây nhiễm HIV

12 443 200

23.95

1 909 600

21.76

2 765 400

27.02

2 481 400

24.18

2 631 400

23.74

2 655 400

22.899

2

Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS

35 047 580

67.46

5 936 000

67.63

6 592 860

64.42

6 926 000

67.49

7 561 860

68.22

8 030 860

69.254

3

Theo dõi, giám sát và đánh giá

4 465 890

8.60

932 000

10.62

876 300

8.56

855 590

8.34

892 000

8.05

910 000

7.8474

4

Tăng cường năng lực

 

0.00

 

0.00

 

0.00

 

0.00

 

0.00

 

0

 

Tổng nhu cầu

51 956 670

100

8 777 600

100

10 234 560

100

10 262 990

100

11 085 260

100

11 596 260

100

 

PHỤ LỤC 3: Chi tiết ngân sách tỉnh hỗ trợ các hoạt động PC HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020

Đơn vị tinh: Triệu VNĐ

 

Nội dung hoạt động

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng 2016-2020

I

Kinh phí thực hiện các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV

731 600

891 800

1 299 800

1 398 800

1 326 738

5 648 738

1

Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi

671 600

627 800

1 035 800

1 134 800

1 062 738

3 908 938

1.1

Tuyến xã, phường, thị trấn

148 800

148 800

148 800

148 800

148 800

744 000

-

Thù lao cán bộ chuyên trách xã trọng điểm

148 800

148 800

148 800

148 800

148 800

744 000

1.2

Tuyến huyện,

39 000

39 000

39 000

39 000

39 000

130 000

-

Truyền thông (Truyền thanh) qua hệ thống Đài phát thanh, huyện,

 

 

 

 

 

65 000

-

Tổ chức truyền thông nhân các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS: Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (mít tinh, cổ động, diễu hành, băng done tuyên truyền)

39 000

39 000

39 000

39 000

39 000

65 000

1.3

Tuyến tỉnh

483 800

440 000

848 000

947 000

874 938

3 034 938

-

Tổ chức truyền thông nhân các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS: Tháng hành động quốc gia PC AIDS nhân ngày 1/12.

80 000

120 000

150 000

150 000

150 000

650 000

-

In ấn tờ rơi tuyên truyền đến cộng đồng

40 000

50 000

50 000

50 000

50 000

240 000

-

Đào tạo đồng đẳng viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế thôn bản (người không hưởng lương từ NSNN): 3 ngày, 60 người/lớp, chi phí cụ thể 1 lớp:

90 000

90 000

308 000

407 000

354 938

1 249 938

 

Hỗ trợ tiền ăn đại biểu

18 000

18 000

18 000

18 000

18 000

90 000

 

Hỗ trợ đi lại cho học viên

27 000

27 000

27 000

27 000

27 000

135 000

 

Tiền nước uống HV, GV

5 400

5 400

5 400

5 400

5 400

27 000

 

Tiền thuê phòng ngủ HV

45 000

45 000

45 000

45 000

45 000

225 000

 

Tiền thuê hội trường

15 000

15 000

15 000

15 000

15 000

75 000

 

Phô tô tài liệu

3 000

3 000

3 000

3 000

3 000

15 000

 

Thù lao giảng viên

1 200

1 200

1 200

1 200

1 200

6 000

 

Chi mua VPP

4 200

4 200

4 200

4 200

4 200

21 000

-

Tuyên truyền lồng ghép phối hợp các ban ngành đoàn thể tuyến tỉnh

40 000

50 000

60 000

60 000

60 000

270 000

-

Chi khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt công tác PC HIV hàng năm

20 000

30 000

30 000

30 000

30 000

140 000

-

Mua ấn phẩm Tạp chí HIV/AIDS và cộng đồng cấp phát cho các sở, ngành, và các huyện

15 000

20 000

20 000

20 000

20 000

95 000

-

Hội nghị triển khai kế hoạch hàng năm với các đơn vị liên quan tỉnh và huyện

 

 

80 000

80 000

60 000

220 000

 

Tiền xăng xe giám sát, điện nước VPP. ..

80 000

80 000

150 000

150 000

150 000

170 000

2

Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV

60 000

264 000

264 000

264 000

264 000

1 116 000

2.1

Can thiệp cho người Nghiện chích ma túy (NCMT)

60 000

264 000

264 000

264 000

264 000

1 116 000

-

Phụ cấp cho đồng đẳng viên ma túy

 

174 000

174 000

174 000

174 000

696 000

-

Bảo hộ lao động

10 000

20 000

20 000

20 000

20 000

90 000

-

Mua hộp đựng BKT bẩn (01 hộp thu gom 150 chiếc bơm kim tiêm bẩn)

50 000

70 000

70 000

70 000

70 000

330 000

II

Kinh phí thực hiện các hoạt động điều trị người nhiễm HIV/AIDS

360 000

408 660

550 000

580 000

630 000

2 528 660

1

Điều trị người nhiễm HIV/AIDS

290 000

330 000

430 000

430 000

440 000

1 920 000

-

Thuốc nhiễm trùng cơ hội (1 năm)

30 000

30 000

50 000

50 000

50 000

210 000

-

Xét nghiệm tải lượng vi rut

55 000

60 000

80 000

80 000

60 000

335 000

-

Xét nghiệm CD4 theo TT 32/2013/TT-BYT ngày 17/10/2013

40 000

50 000

70 000

70 000

50 000

280 000

-

Xét nghiệm cơ bản gồm (huyết học, sinh hóa, nước tiểu...)

40 000

50 000

70 000

70 000

80 000

310 000

-

Vận chuyển mẫu xét nghiệm khẳng định lên tỉnh và tải lượng vi rút, CD4, PCR lên TW

20 000

20 000

40 000

40 000

50 000

170 000

-

Kiểm tra giám sát hoạt động điều trị ARV

60 000

70 000

70 000

70 000

80 000

350 000

-

In bệnh án điều trị, biểu mẫu

30 000

30 000

30 000

30 000

40 000

160 000

-

Quản lý, đánh giá kháng thuốc điều trị

15 000

20 000

20 000

20 000

30 000

105 000

2

Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

70 000

78 660

120 000

150 000

190 000

608 660

-

Sinh phẩm xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai (khoảng 20% phụ nữ mang thai trên năm)

30 000

38 660

60 000

70 000

90 000

288 660

-

Vật tư tiêu hao (găng tay, bơm tiêm, bông, cồn…)

20 000

20 000

30 000

40 000

50 000

160 000

-

Hỗ trợ công lấy mẫu và xét nghiệm

20 000

20 000

30 000

40 000

50 000

160 000

III

Kinh phí hoạt động giám sát và đánh giá chương trình

468 200

616 000

753 500

806 271

795 000

3 438 971

1

Xét nghiệm sàng lọc HIV (giám sát thường xuyên)

195 000

280 000

360 000

360 271

270 000

1 465 271

-

Sinh phẩm xét nghiệm sàng lọc HIV

165 000

160 000

180 000

240 000

280 000

1 025 000

-

Hỗ trợ công lấy mẫu, xét nghiệm

15 000

20 000

50 000

70 000

90 000

245 000

-

Vật tư tiêu hao (găng tay, bơm tiêm...)

15 000

20 000

50 000

70 000

90 000

245 000

2

Xét nghiệm sàng lọc HIV nhóm NCMT, PNBD (giám sát trọng điểm) theo quy định của Bộ Y tế

55 000

118 000

136 500

150 000

190 000

649 500

-

Sinh phẩm xét nghiệm sàng lọc HIV

25 000

30 000

50 000

100 000

120 000

325 000

-

Hỗ trợ công lấy mẫu, xét nghiệm

15 000

20 000

40 000

20 000

30 000

125 000

-

Vật tư tiêu hao (găng tay, bơm tiêm...)

15 000

20 000

40 000

30 000

40 000

145 000

3

Xét nghiệm khẳng định phát hiện HIV

124 000

108 000

117 000

126 000

135 000

610 000

-

Sinh phẩm xét nghiệm khẳng định HIV (700 mẫu dương tính/năm x 2 test)

104 000

50 000

120 000

150 000

180 000

604 000

-

Hỗ trợ công xét nghiệm

10 000

15 000

30 000

50 000

60 000

165 000

-

Vật tư tiêu hao (găng tay, bơm tiêm...)

10 000

15 000

30 000

50 000

60 000

165 000

4

Kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình

94 200

110 000

140 000

170 000

200 000

714 200

-

Nghiên cứu KH, đánh giá diễn biến dịch, kết quả can thiệp giảm hại, điều trị và kiến thức, thực hành của cộng đồng

30 000

40 000

50 000

60 000

70 000

250 000

-

Kiểm tra giám sát hoạt động xét nghiệm, thống kê, báo cáo

30 000

30 000

40 000

50 000

60 000

210 000

-

In ấn tài liệu biểu mẫu giám sát, báo cáo, bảo quản , VPP….

34 200

40 000

50 000

60 000

70 000

254 200

IV

Tăng cường năng lực hệ thống (Đầu tư trang thiết bị và hệ thống cơ sở hạ tầng)

 

 

 

 

 

 

-

Mua bổ sung trang thiết bị hằng năm

 

 

 

 

 

 

-

Sửa chữa, bảo dưỡng, mua mới: Trang thiết bị, máy xét nghiệm, phương tiện vận chuyển …

 

 

 

 

 

 

Tổng kinh phí (I+II+III+IV)

1 559 800

1 916 460

2 603 300

2 785 071

2 751 738

11 616 369