Quyết định 1252/QĐ-UBND về Chương trình, Kế hoạch phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030
Số hiệu: 1252/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Văn Phương
Ngày ban hành: 26/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1252/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030, TIẾN ĐẾN CHẤM DỨT BỆNH LAO TẠI VIỆT NAM NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình, Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Công an tỉnh, Bệnh viện TƯ Huế, Trại giam Bình Điền;
- Các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, YT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030, TIẾN ĐẾN CHẤM DỨT BỆNH LAO TẠI VIỆT NAM VÀO NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Nghị quyết số 20-NQ/TW được Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII thông qua mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030;

- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

- Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao;

- Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao;

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CHỐNG LAO Ở VIỆT NAM

1. Tình hình bệnh lao trên thế giới

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG - WHO Report 2019 - Global Tuberculosis Control), mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác chống lao trong thời gian qua, bệnh lao vẫn đang tiếp tục là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. TCYTTG ước tính năm 2018 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người mới mắc lao hàng năm (khoảng 9-11,1 triệu); 8,6% trong số mắc lao có đồng nhiễm HIV. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng với khoảng 1,2 triệu người tử vong do lao (khoảng 1,1 - 1,3 triệu), và có thêm khoảng 251.000 ca tử vong do đồng nhiễm lao/HIV. Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia. Năm 2018 trên toàn cầu ước tính tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc là 3,4% trong số bệnh nhân mới và là 18% trong số bệnh nhân điều trị lại.

Xu hướng dịch tễ bệnh lao trên toàn cầu nói chung đang có chiều hướng giảm với tỷ lệ mới mắc giảm trong khoảng thời gian dài và có tốc độ giảm khoảng 1,6%/năm trong giai đoạn 2000 - 2018, con số này trong 2 năm 2017 - 2018 là 2%. Trong kế hoạch chiến lược kết thúc bệnh lao The End TB Strategy đã được ban hành, TCYTTG đã đưa ra mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trên toàn cầu đến năm 2020 giảm 20% số người bệnh lao mới mắc và 35% số người tử vong vì lao so với năm 2015, đến năm 2025 sẽ giảm tương ứng là 50% và 75%. Như vậy, tốc độ giảm mới mắc sẽ cần phải tăng lên từ 4-5% mỗi năm vào năm 2020 và tăng lên 10% vào năm 2025. Hiện nay, ước tính mục tiêu này có thể đạt được ở một số khu vực trên thế giới, tuy nhiên rất có thể sẽ khó đạt được ở khu vực châu Phi vì liên quan đến tình hình dịch tễ HIV cao.

2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam

Sau kết quả điều tra dịch tễ lao lần thứ 2 vào năm 2017 - 2018, WHO đã ước tính lại tình hình dịch tễ về lao tại Việt Nam. Với con số ước tính được thay đổi, hiện nay Việt Nam đứng thứ 11 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới (báo cáo WHO 2019).

Bảng 1: Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2018

Ước tính gánh nặng bệnh lao - 2018

Số lượng (nghìn người)

Tỷ lệ (trên 100.000 dân)

Tử vong do lao (loại trừ HIV)

11 (6,7-15)

11 (7-16)

Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)

174 (111-251)

182 (116-263)

Lao /HIV dương tính mới mắc

6 (3,8-8,6)

6,2 (4-9)

Tỷ lệ phát hiện các thể (%)

57 (40-90)

Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân mới (%)

3,6 (3,4 - 3,8)

Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân điều trị lại (%)

17 (17 - 18)

% bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV

85 %

% HIV dương tính trong số người xét nghiệm HIV

3 %

*Nguồn: Updated country profile Vietnam 2019 - WHO

Ước tính xu hướng tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam. Dựa trên số liệu phát hiện - điều trị của CTCL trong giai đoạn 2000-2018 và kết quả điều tra tình hình hiện mắc lao toàn quốc năm 2017-2018, tại Hội thảo phân tích tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt nam tháng 3 năm 2019, các chuyên gia của TCYTTG phối hợp với CTCL đã ước tính tỷ lệ hiện mắc lao tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017 giảm khoảng 3,8% hàng năm; tỷ lệ lao mới mắc giảm khoảng 3% hàng năm và tỷ lệ tử vong do lao giảm khoảng 4% hàng năm.

III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

1. Đặc điểm chung

Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc Trung Trung Bộ có dân số gần 1.200.000 người, qua kết quả triển khai hoạt động phòng, chống lao (PCL) có thể nhận định tình hình mắc bệnh lao ở Thừa Thiên Huế ở mức trung bình cao; trong giai đoạn 2015 - 2019, bình quân mỗi năm Chương trình phòng, chống lao (CTCL) tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát hiện trên dưới 1.200 bệnh nhân lao (BN) các thể, tỷ lệ phát hiện bệnh lao các thể là 105/100.000 dân, tỷ lệ điều trị thành công cao >95%.

2. Tổ chức mạng lưới chống lao trên địa bàn toàn tỉnh

a) Tuyến tỉnh

Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; trên thực tế Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 2014 và bắt đầu thu dung điều trị bệnh nhân nội trú từ ngày 17/3/2014, với cơ sở vật chất là một phần của Trung tâm Phòng, chống Bệnh xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và nguồn nhân lực chủ yếu từ Khoa Lao của Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội tỉnh. Bệnh viện đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi tuyến tỉnh thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, điều trị nội, ngoại trú bệnh lao và các bệnh phổi; đồng thời làm công tác chỉ đạo tuyến Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số, đó là: Chương trình phòng, chống lao và Chương trình phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Hen phế quản.

Năm 2020 là năm thứ bảy Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động, cũng là năm thứ sáu thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống lao tới năm 2020 và tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014.

Mạng lưới phòng chống lao được phủ khắp từ tỉnh cho đến 9 huyện, thị xã, thành phố và 152 xã, phường, thị trấn.

b) Tuyến huyện, thị xã và thành phố

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 01 Tổ chống lao trung bình có 03 người: 01 làm tổ trưởng kiêm thư ký chương trình, 01 bác sỹ hoặc điều dưỡng chuyên trách và 01 xét nghiệm (có huyện như Phú Vang Tổ chống lao gồm 8 người). Tổ chống lao trực thuộc Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố.

Y tế Trại giam Bình Điền - Cục C10 Bộ Công An được xem như là 1 Tổ chống lao.

Trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 10 Tổ chống lao.

c) Tuyến xã, phường, thị trấn

Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quản lý hoạt động phòng chống lao trên địa bàn.

Hoạt động phòng chống lao tại cơ sở được lồng ghép vào hoạt động y tế chung

3. Kết quả hoạt động phòng, chống lao giai đoạn 2015-2019

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2015

2016

2017

2018

2019

1

Duy trì mạng lưới lao 3 cấp

%

100

100

100

100

100

2

Dân số được CTCL bảo vệ

%

100

100

100

100

100

3

Tổng số ca bệnh lao các thể được phát hiện

bệnh nhân

1233

1246

1125

1142

1271

4

Tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị bệnh nhân lao

%

100

100

97,5

100

100

5

Tỷ lệ phát hiện các ca bệnh lao các thể

/100.000 dân

107

110

96,8

101

112

6

Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao các thể

%

93,6

96,7

96

95,4

96,4

7

Số lượng ca bệnh lao được thông báo trong số các nhóm nguy cơ cao/nhóm dân cư bị ảnh hưởng chính (trại giam)

bệnh nhân

-

49

19

18

36

8

Số bệnh nhân lao trẻ em (các thể) được phát hiện

bệnh nhân

0

4

8

8

10

9

Tỷ lệ bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV

%

70

70

79,4

86

81

10

Số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung điều trị

bệnh nhân

20

25

26

13

31

11

Tỷ lệ điều trị thành công bệnh nhân lao kháng thuốc

%

 

73

73

73,3

52

4. Thuận lợi, khó khăn

a) Thuận lợi

- Duy trì cam kết chính trị của chính quyền các cấp;

- Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc Sở Y tế, Bệnh viện phổi Trung ương/Chương trình Chống lao Quốc gia, Bệnh viện 71 TW, sự phối kết hợp với đơn vị DOTS Bệnh viện TW Huế, Trại giam Bình Điền, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, các TTYT huyện, thị xã, thành phố và sự hỗ trợ của các Phòng chức năng của Sở Y tế;

- Mạng lưới phòng chống lao của tỉnh được phủ khắp từ tỉnh cho đến 9 huyện, thị xã, thành phố và 152 xã, phường, thị trấn, hoạt động phòng chống lao được lồng ghép vào hệ thống y tế chung; Chiến lược DOTS được triển khai có hiệu quả;

- Việc thực hiện Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lao.

b) Khó khăn

- Cán bộ phụ trách chương trình lao ở một số huyện nghỉ hưu hoặc chuyển công tác, phân công nhiệm vụ khác ảnh hưởng đến hoạt động công tác phòng chống lao.

- Theo thông báo của Chương trình Chống lao Quốc gia thuốc chống lao hàng 1 chỉ còn đủ sử dụng cho bệnh nhân đến khoảng tháng 6/2020, không có thuốc dự trữ. Năm 2021 chưa có nguồn mua thuốc điều trị cho bệnh nhân lao. Khó khăn trong nhập khẩu thuốc chống lao hàng 2 do các thủ tục, quy định trong Nghị định 54/CP mà các đối tác cung cấp thuốc lao hàng 2 của GDF khó áp dụng.

- Chưa tầm soát hết 08 nhóm đối tượng nghi lao kháng đa thuốc (MDR), tỷ lệ người được xét nghiệm Gene Xpert trong số nghi MDR còn hạn chế.

- Cung ứng sinh phẩm xét nghiệm gặp nhiều khó khăn, cung ứng sinh phẩm Gene Xpert gián đoạn dẫn đến việc sàng lọc và phát hiện hạn chế.

- Công tác phối kết hợp y tế công tư (PPM) trong công tác phòng chống lao còn hạn chế, thiếu chặt chẽ, sự đóng góp vào phát hiện bệnh nhân lao trên địa bàn còn thấp.

- Sự hợp tác để phát hiện và quản lý điều trị bệnh lao trẻ em giữa Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh với Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế và các cơ sở nhi khoa ở tỉnh và huyện chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu Chiến lược quốc gia

a) Mục tiêu hết năm 2020

- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 người dân;

- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 người dân;

- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.

b) Tầm nhìn đến năm 2030

Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.

2. Mục tiêu Chiến lược của tỉnh

a) Mục tiêu hết năm 2020

- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 115 người trên 100.000 người dân;

- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 6 người trên 100.000 người dân;

- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.

b) Tầm nhìn đến năm 2030

Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.

V. CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN 2030

Để phấn đấu chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030 (tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao các thể phải <20/100.000 dân), theo tính toán dịch tễ thì lộ trình từ năm 2019 - 2025 mỗi năm phải giảm 9% và từ năm 2025 - 2030 mỗi năm phải giảm 15% bệnh nhân lao các thể (Theo Chương trình Chống lao Quốc gia).

Dựa trên cơ sở đó, các chỉ tiêu cơ bản từ năm 2020, đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 (năm phấn đấu chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam) được ước tính như sau:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

KH 2020

KH 2025

KH 2030

1

Duy trì mạng lưới lao 3 cấp

%

100

100

100

2

Dân số được CTCL bảo vệ

%

100

100

100

3

Tổng số ca bệnh lao mới và tái phát được phát hiện

bệnh nhân

1157

722

320

4

Tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị bệnh nhân lao

%

100

100

100

5

Tỷ lệ phát hiện các ca bệnh lao mới và tái phát

/100.000 dân

96,4

60,2

26,7

6

Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao mới và tái phát

%

90

95

>95

7

Số bệnh nhân lao trẻ em (các thể) được phát hiện

Bệnh nhân

20

(*)

(*)

8

Tỷ lệ bệnh nhân lao mới và tái phát được xét nghiệm HIV

%

95

95

95

9

Số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung điều trị

bệnh nhân

36

(*)

(*)

10

Tỷ lệ điều trị thành công bệnh nhân lao kháng thuốc

%

80

85

>85

(*) Phụ thuộc chỉ tiêu kế hoạch giao hàng năm của CTCLQG/BV Phổi TW.

VI. CÁC GIẢI PHÁP

1. Giải pháp chính sách, pháp luật

- Rà soát, sửa đổi và bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao.

- Nghiên cứu ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác phòng, chống bệnh lao.

- Xây dựng chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao.

- Tăng cường thực hiện Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lao.

2. Giải pháp truyền thông

- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng; chống bệnh lao, nắm bắt kịp thời các vấn đề nóng của xã hội có liên quan đến bệnh lao, các Chiến lược đổi mới của Chương trình Chống lao Quốc gia nhằm nâng cao nhận thức về bệnh lao và cách phòng chống bệnh trong cộng đồng.

- Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông phòng, chống lao bằng nhiều hình thức để nâng cao sự hiểu biết của người dân về bệnh lao, xóa bỏ mặc cảm, kỳ thị, rào cản tâm lý do bệnh lao gây ra, mọi người chủ động tiếp cận sử dụng các dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.

- Các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội, các hội (Nông dân, Phụ nữ, Người cao tuổi...), người bệnh, người nhà người bệnh tích cực tham gia vào hoạt động tuyên truyền chủ động phòng, chống lao. Đưa nội dung truyền thông phòng, chống lao vào chương trình sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể ở các cấp, nhất là ở cơ sở.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng thời lượng truyền thông công tác phòng chống lao trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Biên soạn, in ấn tài liệu truyền thông, làm các biển Pano tuyên truyền phòng chống lao.

- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.

- Tổ chức thành công sự kiện truyền thông nhân ngày Thế giới phòng chống lao 24/3 hàng năm.

- Phát động và kêu gọi cộng đồng ủng hộ Quỹ hỗ trợ người bệnh chiến thắng bệnh lao (Quỹ PASTB).

3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao

a) Tăng cường phát hiện lao sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao

- Nâng cao chất lượng trong phát hiện, chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh và các Tổ chống lao ở các Trung tâm y tế huyện, thị xã và thành phố Huế, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao;

- Duy trì hoạt động mạng lưới phòng chống lao từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn có chất lượng, phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở khám chữa bệnh, y tế công - tư (PPM) trong phát hiện, chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh lao. Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân.

- Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh lao thuận lợi.

- Kết hợp hình thức phát hiện thụ động và chủ động nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khu vực đông dân cư.

b) Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển chuyên môn kỹ thuật ở Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của của CTCLQG/Bệnh viện Phổi TW, đầu tư của tỉnh, của Ngành để mua sắm trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện chẩn đoán lao nhanh bằng kỹ thuật xét nghiệm Gene-Xpert theo lộ trình của CTCLQG, phấn đấu từ năm 2021 triển khai kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường lỏng BACTEC tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh; Triển khai áp dụng các phác đồ điều trị mới trong điều trị bệnh lao kháng đa thuốc theo hướng dẫn của CTCL quốc gia; Chỉ đạo triển khai Chiến lược thực hành, quản lý bệnh phổi (PAL);

- Từ năm 2021 - 2023: Triển khai kỹ thuật chụp CT-Scaner, nội soi phế quản ống mềm ...;

- Từ 2020 - 2030: Duy trì và phát triển kỹ thuật chuyên sâu về hô hấp, thực hiện được trên 70% kỹ thuật của bệnh viện chuyên khoa do Bộ Y tế ban hành; Thành lập một số khoa phòng mới như: Khoa lao kháng thuốc, Khoa bệnh phổi, Khoa lao trẻ em...;

- Tổ chống lao thuộc TTYT huyện là tuyến y tế quan trọng nhất trong mạng lưới phòng chống lao, do vậy phải làm tốt nhiệm vụ khám phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị, dự phòng bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Quyết định số 1314/QĐ-BYT ngày 24/3/2020 của Bộ Y tế Ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”).

- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng xét duyệt phác đồ điều trị và Hội đồng lao kháng thuốc tỉnh;

- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh chủ động tổ chức đi giám sát định kỳ hoạt động chuyên môn tuyến dưới về lĩnh vực chuyên ngành lao và bệnh phổi, phối hợp với Bệnh viện 71 Trung ương - CTCLQG tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh (truyền thông, giám sát, giao ban...);

- Thực hiện Chiến lược DOTS trong quản lý điều trị bệnh nhân lao, lao kháng đa thuốc.

4. Giải pháp hợp tác quốc tế

- Tranh thủ sự hợp tác, đầu tư về nguồn lực, phương tiện, kỹ thuật, trang thiết bị y tế của các Tổ chức quốc tế và CTCLQG/Bệnh viện Phổi TW để phục vụ cho hoạt động phòng, chống lao tại địa phương, nhất là các thiết bị kỹ thuật mới dùng trong phát hiện chẩn đoán lao nhanh, các thuốc chống lao hạng 2, xe chụp XQ kỹ thuật số lưu động....;

- Củng cố và tăng cường hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao.

- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng chống lao.

5. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao

- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;

- Đảm bảo cung ứng thuốc chữa bệnh lao đầy đủ kịp thời. Trường hợp nguồn thuốc cấp từ Trung ương thiếu, địa phương sẽ chi ngân sách để mua thuốc kịp thời, đảm bảo Chương trình chống lao tỉnh có cơ số dự trữ thuốc tối thiểu 2 quý (dựa trên số bệnh nhân lao được phát hiện và quản lý điều trị);

- Đầu tư trang thiết bị y tế, nhất là thiết bị y tế có kỹ thuật công nghệ mới X-Quang di động kỹ thuật số (xe X-quang kỹ thuật số), tăng thêm máy Gene-Xpert chẩn đoán lao nhanh và chẩn đoán lao kháng đa thuốc, labo nuôi cấy vi khuẩn môi trường lỏng Batec, máy xét nghiệm tự động, kính hiển vi đèn Led, CT-Scaner, nội soi phế quản.

- Cải tạo cơ sở hạ tầng của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh cho phù hợp mô hình của một bệnh viện chuyên khoa đầu ngành lao và bệnh phổi của tỉnh, xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng và rắn đạt tiêu chuẩn.

6. Giải pháp về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao

Trong điều kiện nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế bị cắt giảm mạnh do Việt Nam đã đạt đến mức thu nhập trung bình; để duy trì và phát huy thành quả đạt được, đẩy nhanh tiến trình cắt giảm nguồn lây, thực hiện thành công các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phòng chống lao mà Việt Nam đã cam kết với WHO đòi hỏi phải có nguồn tài chính bền vững cho hoạt động phòng chống lao. Do vậy, nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch, gồm: Ngân sách Trung ương, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, ngân sách tỉnh, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác và huy động xã hội hóa.

7. Giải pháp về nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống bệnh lao

- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.

- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.

- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.

8. Giải pháp về kiểm tra giám sát

- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin như: phần mềm Vitimes trong quản lý bệnh lao, phần mềm eTB manager trong quản lý bệnh lao kháng thuốc.

- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến (tỉnh, huyện, xã) thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 từ nguồn ngân sách Trung ương, Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

- Huy động nhiều nguồn lực; tranh thủ nguồn ngân sách Trung ương cho các dự án lớn để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh; nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực xét nghiệm phát hiện bệnh lao, đặc biệt bệnh lao kháng thuốc, tăng cường công tác tầm soát quản lý và điều trị bệnh lao kháng thuốc, tiền siêu kháng và siêu kháng thuốc trên địa bàn.

VIII. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Là cơ quan đầu mối theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai các nội dung, chương trình, dự án... của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung được giao của Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.

- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành. Tham mưu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống lao theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất UBND tỉnh nguồn lực kinh phí cho hoạt động của các chương trình, dự án trong kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm thực hiện các nội dung của kế hoạch từ nguồn ngân sách của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng.

Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đổi tên Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh thành Bệnh viện Phổi tỉnh, nhằm tăng tiếp cận và giảm kỳ thị trong cộng đồng, tiến tới chấm dứt lao năm 2030.

Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thành lập Chi hội Phổi Thừa Thiên Huế, nhằm tạo cơ hội trao đổi, hoạt động khoa học và tăng cường công tác truyền thông phòng, chống lao.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu ban hành các qui định hướng dẫn phòng chống lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho người lao động nữ và nhóm lao động dễ bị tổn thương, có chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mắc bệnh lao.

- Phối hợp Sở Y tế nghiên cứu đưa nội dung phòng, chống bệnh lao vào chương trình giảng dạy ngoại khóa của các cơ sở đào tạo nghề.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn thường xuyên phối hợp với Chương trình phòng, chống lao - Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh thực hiện hoạt động thông tin truyền thông phòng, chống bệnh lao.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, lồng ghép nội dung phòng, chống bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.

8. Công an tỉnh, Trại giam Bình Điền và Chương trình quân - dân y

- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc ngành Công an quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sỹ công an, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các đơn vị do ngành Công an quản lý.

- Đề nghị Trại giam Bình Điền (thuộc Cục C10 Bộ Công an) tổ chức thực hiện công tác phòng chống lao trong Trại giam theo quy chế phối hợp giữa Cục C10 và Bệnh viện Lao và Bệnh phổi - Chương trình chống lao tỉnh.

- Phối hợp quân - dân y trong công tác phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

- Tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.

- Phối hợp với Ngành Y tế giám sát thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống lao của tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của địa phương hằng năm; đầu tư nguồn lực cho công tác phòng chống lao tại địa phương, xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Chỉ đạo Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, Sở Y tế và các sở, ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.

2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những phát sinh cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh./.

 

PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

STT

Nội dung công việc

Cơ quan thực hiện

Dự kiến kinh phí (Tr.Đ)

Tiến độ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, văn bản về các chế độ, chính sách về phòng, chống bệnh lao

Sở Tài chính

Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan

(*)

2020 - 2025

2

Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh lao

Sở Y tế

Sở TT&TT

Các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức CTXH, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế

1.300

2020 - 2030

3

Xây dựng Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh đảm bảo yêu cầu cung cấp các dịch vụ kỹ thuật về phát hiện và điều trị bệnh lao và bệnh phổi có chất lượng cao

Sở Y tế

Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan

120.000

2020 - 2025

4

Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống bệnh lao

 

 

 

 

 

- Đào tạo nguồn nhân lực cho mạng lưới phòng chống lao các cấp (đào tạo, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo chuyên sâu và sau đại học), tập huấn và đào tạo lại cho mạng lưới chống lao các cấp, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm

Sở Y tế

Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Trường Đại học Y Dược Huế, Bệnh viện Trung ương Huế

1.200

2020 - 2025

 

- Điều tra dịch tễ học tình hình mắc bệnh lao trên toàn tỉnh

Sở Y tế

UBND các huyện, thị xã, thành phố

500

2021 - 2022

 

- Tăng cường năng lực xét nghiệm lao kháng thuốc; công tác tầm soát, phát hiện, quản lý điều trị bệnh nhân lao đã kháng thuốc, tiền siêu kháng, siêu kháng thuốc.

Sở Y tế

Sở KH&ĐT, Sở Tài chính

7.500

2020 - 2025

5

Tăng cường công tác giám sát: Giám sát dịch tễ, giám sát thực hiện hoạt động Chương trình phòng chống bệnh lao; áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế

Sở Y tế

Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan

1.000

2020 - 2025

6

Hoạt động chỉ đạo, điều hành, sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Kế hoạch

 

 

500

Hàng năm

 

Tổng cộng

 

 

132.000